Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc dạ dày |
Dạng bào chế | Viên nén bao tan trong ruột |
Quy cách | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Nhà sản xuất | ACME FORMULATION |
Nước sản xuất | Ấn Độ |
Xuất xứ thương hiệu | Malaysia |
Số đăng ký | VN-15678-12 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Vespratab 40 của Acme Formulation Pvt. Ltd., có thành phần chính là esomeprazole 40 mg. Thuốc được chỉ định điều trị bệnh trào ngược dạ dày – thực quản, hội chứng Zollinger – Ellison, kết hợp với phác đồ điều trị kháng khuẩn để tiêu diệt Helicobacter pylori, điều trị và phòng ngừa loét dạ dày ở người đang dùng NSAID. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Vespratab 40 là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Esomeprazole | 40mg |
Thuốc Vespratab 40 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD)
Kết hợp với phác đồ điều trị kháng khuẩn để tiêu diệt Helicobacter pylori
Bệnh nhân đang điều trị với NSAID
Điều trị hội chứng Zollinger – Ellison
Esomeprazole là 1 base yếu. Trong môi trường có tính acid cao được tiết ra bởi các tế bào thành dạ dày, esomeprazole chuyển hóa sang dạng hoạt động, ức chế enzyme H+/K+ - ATPase (bơm proton). Dạng hoạt động của esomeprazole ức chế cả khi bình thường và khi có yếu tố kích thích tăng tiết acid.
Trong khi điều trị với các thuốc PPI, nồng độ gastrin trong huyết thanh tăng tương ứng với sự giảm tiết acid. Chromogranin A (CGA) cũng tăng do giảm nồng độ acid dạ dày.
Đã ghi nhận tăng số lượng tế bào ECL, (tế bào giống enterochromaffin) có thể liên quan đến việc tăng nồng độ gastrin trong huyết thanh gặp ở những bệnh nhân điều trị lâu dài với esomeprazole.
Một nghiên cứu so sánh với ranitidine cho thấy esomeprazole có hiệu quả tốt hơn trong việc làm lành vết loét dạ dày ở những bệnh nhân sử dụng NSAID, bao gồm cả ức chế COX – 2 chọn lọc và không chọn lọc.
Hấp thu
Esomeprazole dùng đường uống và không bền trong môi trường acid nên được bào chế dưới dạng viên bao tan trong ruột. Trong cơ thể, esomeprazole chuyển hóa không đáng kể sang dạng đồng phân R-. Esomeprazole hấp thu nhanh chóng qua đường uống, Cmax đạt sau khoảng 1 – 2 giờ uống. Sinh khả dụng tuyệt đối sau khi uống liều duy nhất 40 mg là 64% và tăng lên 89% sau khi dùng nhiều liều. Thức ăn làm chậm và giảm sự hấp thu của esomeprazole, tuy nhiên không có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả của esomeprazole đối với nồng độ acid dạ dày.
Phân bố
Thể tích phân bố ở người khỏe mạnh là khoảng 0,22 l/kg trọng lượng. Esomeprazole liên kết với protein huyết tương khoảng 97%.
Chuyển hóa
Esomeprazole được chuyển hóa hoàn toàn bởi hệ thống cytochrome P450 (CYP), chủ yếu qua CYP2C19 thành các dẫn chất hydroxyl và desmethyl của esomeprazole.
Thải trừ
Độ thanh thải huyết tương khoảng 17 l/giờ sau khi dùng liều duy nhất và khoảng 9 l/giờ sau khi dùng lặp lại nhiều lần. Thời gian bán thải khoảng 1,3 giờ sau khi lặp lại liều. Esomeprazole được loại bỏ hoàn toàn và không tích lũy trong cơ thể.
Các chất chuyển hóa chính của esomeprazole không có tác dụng trên sự tiết acid dạ dày. Gần 80% liều uống esomeprazole được bài tiết các chất chuyển hóa qua nước tiểu, phần còn lại trong phân. Chỉ dưới 1% esomeprazole chưa chuyển hóa được thải trừ qua nước tiểu.
Uống nguyên viên với nước, không nhai hay nghiền viên.
Người lớn và thanh thiếu niên trên 12 tuổi
Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD)
Điều trị viêm thực quản trào ngược ăn mòn: 40 mg/lần/ngày trong 4 tuần, nên điều trị thêm 4 tuần cho các bệnh nhân viêm thực quản chưa lành hoặc có triệu chứng dai dẳng.
Điều trị lâu dài để ngăn ngừa tái phát viêm thực quản đã được chữa lành: 20 mg/lần/ngày.
Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày – thực quản: 20 mg/lần/ngày ở những bệnh nhân không viêm thực quản. Nếu các triệu chứng vẫn chưa được kiểm soát sau 4 tuần, cần kiểm tra thêm. Nếu các triệu chứng đã được giải quyết, triệu chứng sau này có thể được kiểm soát với liều 20 mg/lần/ngày.
Kết hợp với phác đồ điều trị kháng khuẩn để tiêu diệt Helicobacter pylori: Esomeprazol 20 mg/lần + amoxicillin 1 g/lần + clarithromycin 500 mg/lần, tất cả dùng 2 lần/ngày trong 7 ngày.
Chữa lành vết loét: 20 mg/lần/ngày, trong 4 – 8 tuần.
Ngăn ngừa viêm loét dạ dày và tá tràng liên quan đến NSAIDs ở bệnh nhân có nguy cơ: 20 mg/lần/ngày.
Điều trị dự phòng tái phát xuất huyết ở bệnh nhân viêm loét dạ dày – tá tràng khi dùng esomeprazole tiêm truyền tĩnh mạch
40 mg/lần/ngày trong 4 tuần.
Điều trị hội chứng Zollinger – Ellison
Liều ban đầu khuyến cáo là 40 mg esomeprazole/lần x 2 lần/ngày. Liều lượng sau đó có thể điều chỉnh tùy bệnh nhân. Dựa trên các dữ liệu lâm sàng, đa số bệnh nhân được kiểm soát ở liều khoảng 80 – 160 mg esomeprazole hàng ngày. Với liều trên 80 mg/ngày, nên chia uống 2 lần/ngày.
Thanh thiếu niên 12 – 18 tuổi
Điều trị loét tá tràng do Helicobacter pylori
Nặng 30 – 40 kg: Esomeprazol 20 mg/lần + amoxicillin 750 mg/lần + clarithromycin 7,5 mg/kg/lần, tất cả dùng 2 lần/ngày trong 7 ngày.
Nặng ≥ 40 kg: Liều như người lớn.
Người cao tuổi, bệnh nhân suy thận
Không cần chỉnh liều.
Bệnh nhân suy gan nặng
Liều tối đa 20 mg/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Dữ liệu về quá liều PPI ở người còn hạn chế nên chưa rõ triệu chứng khi quá liều.
Nếu quá liều xảy ra cần xử trí bằng các biện pháp điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Do esomeprazole gắn mạnh vào protein huyết tương, phương pháp thẩm tách không loại được thuốc.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Vespratab 40, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Vespratab 40 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Trước khi sử dụng esomeprazole, cần loại trừ khả năng loét dạ dày ác tính hoặc viêm thực quản ác tính vì thuốc có thể nhất thời che các triệu chứng của bệnh loét ác tính, làm chậm chẩn đoán.
Không khuyến cáo dùng PPI cùng atazanavir. Nếu bắt buộc phải kết hợp, cần theo dõi chặt chẽ trên lâm sàng kết hợp tăng liều atazanavir đến 400 mg. Với 100 mg ritonavir, liều esomeprazole khuyến cáo là 20 mg/ngày.
Giống như tất cả các thuốc ức chế bơm proton (PPI), esomeprazole có thể làm tăng số lượng vi khuẩn đường tiêu hóa trên, dẫn đến tăng nhẹ nguy cơ nhiễm trùng đường tiêu hóa do vi khuẩn như Salmonella, Campylobacter và C. difficile.
Giống như các thuốc giảm tiết acid dạ dày khác, esomeprazole có thể làm giảm sự hấp thu vitamin B12 do hypo hoặc achlorhydria. Do đó, cần thận trọng khi điều trị esomeprazole dài ngày ở những bệnh nhân bị giảm hấp thu hoặc có yếu tố nguy cơ giảm hấp thu vitamin B12.
Giảm mạnh magie máu đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng PPI trong ít nhất 3 tháng và trong nhiều trường hợp trong 1 năm. Biểu hiện nghiêm trọng của giảm magie huyết là mệt mỏi, mê sảng, co giật, chóng mặt và rối loạn nhịp thất nhưng triệu chứng có thể thầm lặng và bị bỏ qua. Các triệu chứng này có thể hết khi bổ sung magie và ngừng dùng PPI.
Thuốc ức chế bơm proton có thể dẫn tới lupus ban đỏ bán cấp ở da (SCLE). Nếu tổn thương xảy ra, đặc biệt là ở các khu vực tiếp xúc ánh nắng của da và đi kèm đau khớp, bệnh nhân nên được xử trí kịp thời và xem xét dừng esomeprazole. Những bệnh nhân xuất hiện SCLE khi dùng esomeprazole cũng có thể gặp phải SCLE khi dùng các PPI khác.
Thuốc PPI nếu dùng liều cao và thời gian dài (> 1 năm), có thể làm tăng nguy cơ gãy xương hông, cổ tay và cột sống tới 10 – 40%, chủ yếu ở người cao tuổi hoặc người có các yếu tố nguy cơ khác. Bệnh nhân có nguy cơ loãng xương nên được chăm sóc theo hướng dẫn lâm sàng và cần bổ sung đầy đủ vitamin D và canxi.
Esomeprazole ức chế CYP2C19 là enzyme xúc tác chuyển hóa của clopidogrel làm giảm tác dụng của clopidogrel. Không khuyến cáo dùng đồng thời 2 thuốc này.
Điều trị lâu dài với các thuốc PPI đã ghi nhận các trường hợp xuất hiện u nang tuyến dạ dày. Tuy nhiên, các u này là lành tính và có thể tự biến mất.
Thuốc ít ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc. Nếu các tác dụng không mong muốn như chóng mặt, nhìn mờ xảy ra, không nên lái xe và vận hành máy móc.
Chưa có đủ dữ liệu lâm sàng trên phụ nữ có thai. Theo nghiên cứu dịch tễ học trên lượng lớn các ca mang thai sử dụng omeprazole hỗn hợp racemic, không thấy gây độc và dị dạng cho thai nhi. Tuy nhiên, vẫn cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và chỉ dùng khi thật cần thiết.
Chưa biết esomeprazole có vào sữa người hay không. Do đó cần cân nhắc ngừng cho con bú hay ngừng thuốc, tùy theo lợi ích của esomeprazole với người mẹ.
Nồng độ các thuốc ức chế protease trong huyết tương giảm khi dùng đồng thời với omeprazole. Do tính chất dược động học và dược lực học của esomeprazole và omeprazole tương tự nhau, không khuyến cáo phối hợp esomeprazole và atazanavir, chống chỉ định phối hợp esomeprazole và nelfinavir.
Nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Hỏi đáp (0 bình luận)