Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Góc sức khỏe/
  3. Phòng bệnh & Sống khoẻ/
  4. Kiến thức y khoa

Đặc điểm giải phẫu xương bả vai: Chức năng và cấu tạo

Ngày 28/05/2024
Kích thước chữ

Xương bả vai đóng vai trò then chốt trong việc kết nối cánh tay với thân mình. Giải phẫu xương bả vai bao gồm việc tìm hiểu cấu trúc, chức năng và mối quan hệ của nó với các cơ, dây chằng và dây thần kinh xung quanh. Việc hiểu rõ giải phẫu xương bả vai giúp chúng ta nhận thức được tầm quan trọng của nó trong các hoạt động hằng ngày cũng như trong việc chẩn đoán và điều trị các chấn thương liên quan.

Xương bả vai là một trong ba xương tạo nên khớp vai của bạn. Nó tạo thành một phần của ổ cắm vai của bạn và cho phép bạn di chuyển và sử dụng vai của mình. Nó được kết nối với hơn chục cơ, gân và dây chằng. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về đặc điểm giải phẫu xương bả vai thông qua bài viết dưới đây.

Xương bả vai là xương gì?

Xương bả vai là một trong ba xương tạo thành khớp vai. Nó là một xương mỏng, phẳng, gần giống hình tam giác, nằm ở hai bên của lưng trên. Xương này cùng với xương đòn và cán của xương ức, tạo thành vai, nối chi trên của bộ xương treo với bộ xương trục.

Chấn thương ở bả vai thường hiếm gặp nhưng bất cứ điều gì nhẹ cũng có thể gây đau bả vai, tổn thương hoặc kích ứng vai.

Chức năng xương bả vai

Xương bả vai có một số chức năng quan trọng:

  • Kết nối xương cánh tay với xương đòn: Nó nối cánh tay với thân mình.
  • Phần hình thành của khớp vai: Nó tạo thành phần sau của ổ khớp mà xương cánh tay khớp vào để tạo thành vai.
  • Di chuyển vai: Xương bả vai được kết nối với 17 cơ, 12 gân, 6 dây chằng và 2 dây thần kinh. Những kết nối này cho phép vai di chuyển theo sáu hướng - nhiều hướng hơn bất kỳ khớp nào khác trong cơ thể.
  • Bảo vệ ngực: Xương bả vai giống như một tấm màn che chắn cho ngực. Mặc dù nó không trực tiếp bảo vệ bất kỳ cơ quan nào, nhưng nó vẫn là một xương chắc khỏe, có khả năng bảo vệ các cơ quan nội tạng vùng ngực.
Đặc điểm giải phẫu xương bả vai 1
Xương bả vai kết hợp cùng với các cơ, gân, dây chằng hỗ trợ cho sự di chuyển của khớp vai

Giải phẫu xương bả vai

Xương bả vai

Xương bả vai là một phần của bộ xương trục (xương ở trung tâm cơ thể). Mỗi người có hai bả vai, mỗi cái ở một bên ngực. Chúng ở phía sau xương đòn gần phía lưng.

Thân xương bả vai gồm một phiến phẳng hình tam giác, đỉnh nhọn ở phía dưới. Vì nó có hình tam giác nên nó có ba đường viền: Bờ trên, bờ trong, bờ ngoài. Giữa ba bờ là 3 góc: Góc ngoài, góc dưới và góc trên

  • Góc ngoài rất dày và có ổ chảo dùng để tiếp khớp với chỏm xương cánh tay ở trên và ở dưới ổ chảo có củ trên khớp và củ dưới khớp.
  • Góc dưới xương vai nằm ngang mức bờ trên xương sườn thứ tám và sờ thấy dễ dàng dưới da.
  • Mặt sườn của xương vai hướng vào lồng ngực. Mặt này hơi lõm và tạo thành hố dưới vai.
  • Mặt lưng của xương vai lồi và có gai vai đi từ bờ trong ra tới góc ngoài. Gai vai chia mặt lưng ra làm hai phần là hố trên gai và hố dưới gai. Trong các hố này có các cơ cùng tên bám.
  • Tận cùng bên ngoài của gai vai là mỏm cùng vai nằm ở trên khớp vai. Ngoài mỏm cùng vai, xương vai còn có mỏm quạ hướng ra trước, là nơi bám của cơ và dây chằng.
Đặc điểm giải phẫu xương bả vai 2
Đặc điểm giải phẫu xương bả vai thể hiện qua cấu trúc, hình dạng của xương cũng như các khớp liên quan

Khớp nối

Khớp cùng vai - đòn

Cấu tạo bởi mỏm cùng vai và xương đòn. Khớp này thường là khớp phẳng và đôi khi biến thành khớp bán động sụn vì vậy cử động của khớp rất hạn chế.

Khớp vai ( khớp ổ chảo - cánh tay)

Khớp ổ chảo - cánh tay thường được gọi là khớp vai, được cấu tạo bởi chỏm xương cánh tay và ổ chảo xương vai.

Diện khớp hình chỏm cầu: Diện khớp của chỏm tương ứng với gần một phần ba hình cầu. Ổ chảo xương vai chỉ bằng một phần ba hay một phần tư diện khớp của chỏm. Tuy nhiên, nhờ có sụn viền ổ chảo nên chiều sâu của ổ tăng lên.

Bao khớp mỏng và có kích thước lớn. Bao bắt đầu ở gần sụn viền và bám tận vào cổ giải phẫu của xương cánh tay.

Hệ dây chằng của khớp vai chỉ có dây chằng quạ - cánh tay đi từ mỏm quạ đến bao khớp. Sợi của những cơ đi qua và nằm sát trực tiếp với bao khớp cùng đan vào bao khớp. Các cơ này bao gồm cơ trên gai, dưới gai, dưới vai và tròn bé. Các dây chằng ổ chảo - cánh tay chỉ là những nơi dày lên của bao khớp tạo thành.

Khớp vai là một khớp lồi cầu - ổ chảo, chỏm xương cánh tay gắn vào ổ chảo xương bả vai nhờ chóp xoay và bao khớp.

Chóp xoay gồm 4 cơ: Cơ dưới vai, cơ trên gai, cơ dưới gai, cơ tròn bé kết hợp với nhau thành một giải cân bao quanh bám tận vào mấu động lớn xương cánh tay. Chóp xoay có chức năng nâng cánh tay và xoay cánh tay ra ngoài.

Có một bao gọi là túi hoạt dịch lót giữa chóp xoay và phần dưới của mỏm cùng vai. Túi hoạt dịch này giúp chóp xoay không bị va chạm vào mỏm cùng vai khi vận động cánh tay. Khi chóp xoay bị rách hoặc chấn thương, túi hoạt dịch có thể bị viêm gây nên viêm khớp xoay vai hoặc đau.

Vì là khớp chỏm cầu nên khớp vai có ba trục quay với sáu động tác là gấp - duỗi, dạng - khép và xoay trong = xoay ngoài. Ngoài ra, khớp còn có động tác quay vòng.

Đặc điểm giải phẫu xương bả vai 3
Nắm được các dạng cử động của vai giúp ích rất nhiều trong quá trình vật lý trị liệu

Khớp vai là một khớp linh hoạt nhất của cơ thể, đồng thời cũng là khớp hay bị tổn thương nhất, sở dĩ như vậy là do bao khớp mỏng, các dây chằng không đủ và các động tác của khớp có biên độ lớn.

Phát triển và cốt hóa xương bả vai

Xương bả vai phát triển ở giai đoạn phôi thai và cốt hóa từ một điểm sơ cấp và bảy điểm thứ cấp. Trung tâm cốt hóa nguyên phát xuất hiện gần khoang ổ chảo trong tuần thứ 8 của quá trình phát triển của thai nhi. Trong số bảy điểm thứ cấp đầu tiên xuất hiện ở giữa xương quạ trong năm đầu tiên và hợp nhất vào năm 15.

Một điểm cốt hóa khác, được gọi là điểm dưới xương quạ, phát triển ở phần gốc của xương quạ vào khoảng 10 tuổi và hợp nhất sau 16 đến 18 năm. Các điểm khác bao gồm một điểm ở 2/3 dưới của rìa ổ chảo, hai điểm ở mỏm cùng vai, một ở bờ trong và một ở góc dưới, xuất hiện ở tuổi dậy thì và hợp nhất ở tuổi 25.

Cách nhận biết xương bả vai trái và phải

Một cách nhanh chóng để xác định xương bả vai đến từ bên phải hay bên trái của cơ thể:

  • Đầu tiên, giữ xương ở góc dưới và định hướng sao cho mặt sau lồi hướng về phía mình. Ở vị trí này, ổ chảo hướng ra ngoài và có thể nhìn thấy rõ cột sống.
  • Nếu cột sống hướng về 2 giờ thì đó là xương bả vai bên phải. Ngoài ra, nếu nó chỉ vào vị trí 10 giờ thì đó là hướng bên trái.

Một cách khác để xác định phía là quan sát khoang ổ chảo đang hướng về phía nào. Khi giữ xương ở tư thế nêu trên, nếu khoang ổ chảo hướng thẳng theo cơ thể bạn thì đó là xương bả vai bên phải và ngược lại.

Đặc điểm giải phẫu xương bả vai 4
Khi có bất kỳ vấn đề nào bất thường như đau bả vai... hãy đến gặp bác sĩ để được tư vấn

Các bệnh lý thường gặp vùng xương bả vai

  • Chấn thương: Trật khớp vai cấp diễn, tái diễn.
  • Viêm khớp vai, viêm quanh khớp vai.
  • Thoái hóa khớp vai.
  • Viêm sau chấn thương.
  • Viêm khớp dạng thấp.

Trên đây là những thông tin Nhà thuốc Long châu đã tổng hợp về giải phẫu xương bả vai. Hy vọng đã cung cấp được những thông tin bổ ích cho bạn.

Xem thêm: 

Có thể bạn quan tâm

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

Dược sĩ Đại họcNguyễn Chí Chương

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp Đại Học Dược Hà Nội - chuyên môn Dược lâm sàng. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.