Từng làm ở Viện ISDS, nhiều năm cộng tác với CDC Thái Nguyên triển khai dự án phòng chống HIV/AIDS, 2 năm cộng tác với WHO.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Quá trình ghép sọ não được thực hiện nhằm bảo vệ não khỏi tổn thương, cải thiện chức năng thần kinh, giảm thiểu các triệu chứng bất lợi và nâng cao tính thẩm mỹ, cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Trong bài viết dưới đây, chúng ta cùng đi tìm hiểu về hai phương pháp phẫu thuật ghép sọ não phổ biến nhất hiện nay.
Chấn thương sọ não gây tổn thương ở khu vực đầu sau một tác động mạnh vào xương sọ. Trong một số trường hợp, sau ca phẫu thuật chấn thương sọ não, khi không thể duy trì hoặc phải loại bỏ xương sọ thì người bệnh sẽ được chỉ định thực hiện ghép sọ não để khắc phục hậu quả và giải quyết tình trạng khuyết sọ của bệnh nhân. Trong chuyên mục bài viết hôm nay, Nhà thuốc Long Châu sẽ chia sẻ tới bạn đọc những thông tin cần biết về phẫu thuật ghép sọ não.
Phương pháp ghép sọ não còn được biết đến là phẫu thuật vá khuyết sọ hoặc tạo hình khuyết hổng xương sọ, mục tiêu nhằm sửa chữa và khắc phục tình trạng khuyết hổng xương sọ do các nguyên nhân như bẩm sinh, chấn thương sọ não hoặc sau các ca phẫu thuật mổ sọ do bệnh lý.
Quá trình ghép sọ não thường được áp dụng trong trường hợp khiếm khuyết sọ não do nhiều nguyên nhân, bao gồm cả chấn thương, tổn thương bẩm sinh hoặc phẫu thuật cắt bỏ khối u lành hoặc ác tính. Việc tái tạo xương sọ có thể được thực hiện ngay lập tức hoặc theo thời gian, tùy thuộc vào tình trạng cụ thể của bệnh nhân. Trong trường hợp nhiễm trùng, điều trị nhiễm trùng thường được ưu tiên trước.
Đối với những trường hợp chấn thương sọ não có tụ máu ngoài màng cứng, dưới màng cứng hoặc tụ máu lớn bên trong não, phẫu thuật mở sọ trở thành bước buộc phải có để ngăn chặn gia tăng áp lực nội sọ. Sau đó, việc ghép sọ não không nhất thiết phải thực hiện ngay mà có thể hoãn lại đến khi tình trạng bệnh nhân ổn định.
Mục tiêu chính của phẫu thuật ghép sọ não không chỉ là chữa lành vết thương ban đầu mà còn là khôi phục phần sọ bị thiếu, nhằm bảo vệ cấu trúc nội sọ và cải thiện tính thẩm mỹ. Quá trình này cũng đóng góp vào việc cải thiện chức năng thần kinh cho bệnh nhân. Vật liệu được sử dụng để ghép sọ được lựa chọn và thiết kế trước để đảm bảo kết quả và hình dáng lý tưởng, phù hợp với phần sọ bị thiếu.
Phương pháp phẫu thuật ghép sọ não mặc dù chủ yếu để đảm bảo sự an toàn cho bệnh nhân, tuy nhiên nó cũng mang theo một số rủi ro cụ thể. Trong số những tình trạng có thể xảy ra, bệnh nhân dễ phải đối mặt với nguy cơ nhiễm trùng (có thể yêu cầu điều trị bằng thuốc kháng sinh), sự xuất hiện của cục máu đông sau phẫu thuật cần đặt dẫn lưu hoặc nguy cơ bị co giật.
Các biến chứng khác không trực tiếp liên quan đến quá trình phẫu thuật sẽ bao gồm đau tim, viêm phổi và nhiễm trùng tiết niệu. Vì thế, người bệnh cần nghiêm chỉnh thực hiện theo đúng hướng dẫn của bác sĩ để hạn chế rủi ro trong quá trình phẫu thuật.
Có hai phương pháp phẫu thuật ghép sọ não được sử dụng phổ biến hiện nay, bao gồm ghép sọ tự thân và ghép sọ nhân tạo. Cụ thể hai phương pháp như sau:
Phương pháp ghép sọ tự thân thường được áp dụng sau các ca phẫu thuật giải áp nhằm điều trị phù não do chấn thương hoặc sau phẫu thuật u não. Trong phương pháp này, bác sĩ sử dụng phần xương tự thân của bệnh nhân, có thể là xương mảnh chậu hoặc bản ngoài xương sọ hoặc xương sườn. Xương tự thân được sử dụng để tạo hình và ghép vào vùng khuyết xương sọ, sau đó tiến hành đặt dẫn lưu trong những trường hợp cần thiết.
Bên cạnh đó, khuyết xương sọ cũng có thể được khắc phục bằng cách sử dụng chính mảnh sọ đã được cắt ra trong quá trình phẫu thuật giải áp. Mảnh sọ sau khi được cắt ra được chuyển đến ngân hàng mô để tiệt trùng bằng tia gamma và bảo quản ở nhiệt độ -85°C. Việc ghép lại mảnh sọ nên được thực hiện sau khi phẫu thuật mở sọ đã diễn ra từ 3 đến 9 tháng để tránh tình trạng viêm nhiễm, tiêu sập xương sọ do phản ứng đào thải của cơ thể.
Phương pháp ghép sọ tự thân mang lại hiệu quả lâu dài. Tuy nhiên, phương pháp này có thể không phù hợp với những người có nhiều bệnh nền, vấn đề tâm thần hoặc khi vùng khuyết xương sọ xuất hiện tình trạng viêm nhiễm nghiêm trọng.
Phương pháp ghép sọ não nhân tạo được áp dụng trong các trường hợp như chấn thương sọ não kín gây lún sọ, viêm tiêu mảnh ghép xương sọ, vết thương sọ não hở dẫn đến tình trạng vỡ vụn, vỡ nát xương sọ. Ngày nay, có nhiều vật liệu nhân tạo được sử dụng để tạo hình xương sọ bao gồm xi măng nhân tạo và lưới titan.
Để tạo miếng ghép xương sọ nhân tạo có hình dáng và kích thước phù hợp với phần khuyết sọ của người bệnh, bác sĩ có thể sử dụng phương pháp ghép sọ 3D. Ban đầu, bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh chụp cắt lớp vi tính (CT) sọ để có hình ảnh 3D của vùng khuyết xương sọ. Dựa trên hình dáng của phần khuyết sọ, một phần nắp sọ bằng titan hoặc xi măng sinh học sẽ được tạo hình và đúc ra (vừa khít với vị trí khuyết).
Khi phẫu thuật, bác sĩ sẽ mở phần dưới da và đặt phần sọ nhân tạo vào, đảm bảo tính thẩm mỹ cho người bệnh.
Các bước cơ bản của quá trình phẫu thuật ghép sọ não sẽ bao gồm các giai đoạn sau đây:
Như vậy, Nhà thuốc Long Châu vừa chia sẻ tới bạn đọc thông tin về hai phương pháp phẫu thuật ghép sọ não phổ biến nhất hiện nay. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với bạn đọc, giúp bạn có thêm hiểu biết về vấn đề này. Chúc các bạn luôn khỏe mạnh!
Xem thêm:
Dược sĩ Đại học Nguyễn Tuấn Trịnh
Từng làm ở Viện ISDS, nhiều năm cộng tác với CDC Thái Nguyên triển khai dự án phòng chống HIV/AIDS, 2 năm cộng tác với WHO.