Tình trạng thải ghép thận là gì? Dấu hiệu của thải ghép thận
Mặc định
Lớn hơn
Tình trạng thải ghép thận là tình trạng mà quả thận được cấy ghép không hoạt động hiệu quả hoặc không thể tiếp tục hoạt động trong cơ thể người bệnh. Điều này có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm sự phản ứng của hệ miễn dịch, vấn đề về mách máu, nhiễm trùng, hay các vấn đề liên quan đến thận cấy ghép.
Tình trạng thải ghép thận là một vấn đề nghiêm trọng và đòi hỏi bạn sớm nhận biết các dấu hiệu của nó để có sự can thiệp y tế kịp thời để giải quyết, có thể bao gồm việc điều chỉnh liều lượng thuốc, thay đổi phương pháp điều trị, hoặc thậm chí phải thực hiện lại việc cấy ghép thận.
Tình trạng thải ghép thận là gì?
Ghép thận là cuộc phẫu thuật quan trọng được thực hiện để thay thế quả thận bị tổn thương bằng một quả thận khỏe mạnh từ người hiến tặng. Thận ghép có thể được lấy từ người hiến tặng nội tạng đã qua đời hoặc từ người hiến tặng sống. Người hiến tặng một quả thận có thể sống khỏe mạnh với một quả thận còn lại.
Trong hầu hết các trường hợp, thận bệnh sẽ được giữ nguyên trong quá trình ghép thận. Quả thận được cấy vào vùng bụng dưới phía trước của cơ thể. Phản ứng tự miễn dịch của cơ thể trước một cơ quan lạ thường là điều bình thường. Khi một quả thận mới được ghép vào cơ thể, cơ thể sẽ xem nó như một mối đe dọa và sản xuất kháng thể để tấn công và loại bỏ nó, mặc dù thận mới được cấy ghép là có ích cho cơ thể.
Để đảm bảo thận ghép có thể hoạt động thành công trong cơ thể mới, việc sử dụng thuốc để làm giảm phản ứng miễn dịch là cần thiết, nhằm làm cho hệ thống miễn dịch không nhận biết thận mới là một vật thể lạ và chấp nhận nó.
Dấu hiệu của thải ghép thận
Các dấu hiệu của sự phản kháng ghép thận có thể biến đổi tùy theo từng cá nhân. Dưới đây là những dấu hiệu phổ biến nhất của sự phản kháng ghép thận:
- Sốt.
- Thận hoạt động kém.
- Tăng mức độ creatinin trong máu.
- Huyết áp tăng cao.
Nếu bạn bắt gặp bất kỳ dấu hiệu nào trong số này, việc thông báo ngay cho bác sĩ sẽ giúp điều chỉnh phương pháp điều trị phù hợp.
Tình trạng thải ghép thận do đâu?
Có nhiều nguyên nhân gây ra sự phản kháng ghép thận, trong đó có:
Đông máu: Trong quá trình phẫu thuật, có thể xảy ra hiện tượng máu đông lại ở mạch máu đến thận cấy ghép, gây ra sự cản trở cho sự cung cấp máu đến thận, dẫn đến sự suy giảm hoạt động của thận.
Tụ dịch: Thận có thể bị tổn thương nếu có sự tụ dịch xung quanh, do áp lực không được kiểm soát.
Nhiễm trùng: Nhiễm trùng thận có thể gây tổn thương lâu dài nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.
Tác dụng phụ của thuốc: Một số loại thuốc có thể gây hại cho chức năng của thận.
Vấn đề về thận của người hiến tặng: Nếu thận từ người hiến tặng gặp vấn đề trước khi được cấy, sự hoạt động của nó sẽ không được duy trì trong thời gian dài.
Không tuân thủ y lệnh: Ngừng sử dụng hoặc bỏ liều thuốc chống phản kháng ghép có thể kích thích hệ miễn dịch tiếp tục phản ứng và cố gắng loại bỏ thận cấy ghép.
Bệnh tái phát: Các căn bệnh gây tổn thương thận ban đầu có thể tái phát và gây tổn thương cho thận được ghép.
Sự phản kháng ghép cấp tính: Một trường hợp hiếm khi xảy ra ngay sau phẫu thuật cấy ghép.
Sự phản kháng ghép mãn tính: Đây là nguyên nhân phổ biến nhất gây thất bại trong quá trình ghép thận. Đây là sự tổn thương lâu dài do hệ miễn dịch của cơ thể phản ứng với thận ghép, có thể xảy ra vì nhiều nguyên nhân khác nhau.
Ngăn ngừa tình trạng thải ghép thận
Bạn sẽ phải dùng thuốc chống thải ghép suốt cuộc đời để duy trì sự thành công của việc ghép thận. Mỗi người có thể phản ứng khác nhau với các loại thuốc chống thải ghép. Dưới đây là một số loại thuốc phổ biến được sử dụng:
- Cyclosporine;
- Tacrolimus;
- Azathioprine;
- Mycophenolate mofetil;
- Prednisone;
- Okt3;
- Antithymocyte Ig (Atgam).
Liều lượng của thuốc chống thải ghép sẽ được điều chỉnh tùy thuộc vào cách cơ thể phản ứng với thuốc. Do thuốc chống thải ghép ảnh hưởng đến hệ miễn dịch, điều này có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng cho người bệnh, đặc biệt là trong vài tháng đầu sau khi ghép thận, khi cần sử dụng thuốc với liều cao. Vì vậy, trong thời gian này, có thể bạn sẽ được kê đơn thuốc kết hợp để phòng tránh các bệnh nhiễm trùng.
Để đảm bảo cân bằng giữa việc ngăn chặn phản ứng chống thải ghép thận và nguy cơ nhiễm trùng, các xét nghiệm máu sẽ được thực hiện định kỳ để đảm bảo bạn không nhận quá nhiều hoặc quá ít thuốc. Chỉ số bạch cầu cũng là một yếu tố quan trọng để điều chỉnh liều lượng thuốc của bạn.
Có thể bạn quan tâm
Các bài viết liên quan
Phẫu thuật nội soi lồng ngực (VATS) thực hiện như thế nào? Tất cả thông tin về VATS
Phẫu thuật sọ não thức tỉnh là gì? Một số biến chứng có thể gặp phải
Những lợi ích từ kỹ thuật tiêm mesotherapy, bạn đã biết?
Kỹ thuật đặt kim luồn tĩnh mạch ngoại vi
Những điều cần biết về phương pháp phẫu thuật lão thị presbyond
So sánh kỹ thuật chích rạch và kỹ thuật chọc hút dẫn lưu áp xe vú
Phẫu thuật sọ não: Hiểu rõ quy trình, rủi ro và biện pháp phòng ngừa biến chứng
Kỹ thuật IVM là gì? Tăng tỷ lệ thành công thụ tinh trong ống nghiệm (IVF)
Chỉ định phẫu thuật thay khớp háng cùng cách chăm sóc người bệnh hậu phẫu bạn nên biết
Phương pháp phẫu thuật mắt lác: Quy trình và những rủi ro tiềm ẩn