Tốt nghiệp Đại học Dược Hà Nội, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện là giảng viên giảng dạy các môn Dược lý, Dược lâm sàng,...
Anh Đức
27/11/2025
Mặc định
Lớn hơn
Van động mạch phổi giữ một vai trò then chốt, điều hòa dòng máu nghèo oxy từ tâm thất phải đến động mạch phổi. Bất kỳ rối loạn hay bất thường nào liên quan đến van động mạch phổi đều có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng vận chuyển oxy.
Van động mạch phổi là một bộ phận không thể thiếu, nằm trong số bốn van tim chính, có nhiệm vụ đảm bảo dòng máu đi theo một chiều, tối ưu hóa quá trình trao đổi khí tại phổi. Việc hiểu rõ về giải phẫu, cơ chế hoạt động và các bệnh lý liên quan đến van động mạch phổi là vô cùng quan trọng để chủ động bảo vệ sức khỏe hệ tim mạch.
Van động mạch phổi là một van bán nguyệt, có chức năng ngăn cách tâm thất phải với thân động mạch phổi. Vòng van này phân định buồng tâm thất phải tại chỗ nối của thân động mạch phổi.
Về mặt vị trí, van động mạch phổi nằm ở đầu ra của tâm thất phải và đầu vào của động mạch phổi. Đây được xem là van tim nằm ở vị trí trước nhất trong số bốn van tim chính. Vị trí của van động mạch phổi ở phía sau xương ức, tương ứng với khoảng gian sườn 2 bên trái... Ở rìa vách ngăn, nếp gấp này tạo thành mào trên thất, chèn vào giữa các chi trước và chi sau của vách ngăn - phế. Nếp gấp này cũng tạo thành phễu dưới phổi của lỗ ra thất phải.
Van động mạch phổi được đặt giữa buồng thất phải và động mạch phổi, hoạt động như một van một chiều của hệ tuần hoàn lên phổi. Bộ phận này có nhiệm vụ chính là:

Cấu tạo giải phẫu chi tiết của van động mạch phổi quyết định khả năng đóng kín và chức năng của nó.
Hoạt động của van động mạch phổi dựa trên sự chênh lệch áp lực giữa tâm thất phải và động mạch phổi. Đây là cơ chế vận hành chính đảm bảo tính hiệu quả của hệ thống tuần hoàn phổi.
Khi tâm thất phải co bóp, áp lực trong buồng thất phải tăng lên. Lúc này, van động mạch phổi mở ra, cho phép máu nghèo oxy chảy vào tuần hoàn phổi để thực hiện quá trình trao đổi oxy.
Sau khi tâm thất phải hoàn thành pha co bóp và bước vào giai đoạn giãn ra, áp lực bên trong tâm thất sẽ giảm xuống. Khi áp lực trong tâm thất giảm xuống thấp hơn áp lực trong động mạch phổi, máu sẽ có xu hướng chảy ngược lại. Chính lúc này, van động mạch phổi sẽ tự động đóng lại để ngăn không cho máu chảy ngược, giúp duy trì hiệu quả bơm máu của tim và đảm bảo lưu lượng máu đi đến phổi đều đặn. Khi van tim đóng lại, tâm thất phải sẽ chứa đầy máu để chuẩn bị cho lần co bóp tiếp theo.

Hầu hết các bệnh lý liên quan đến bất thường của van động mạch phổi đều là bệnh tim bẩm sinh. Tuy nhiên, một số trường hợp, các vấn đề về van động mạch phổi có thể phát triển khi trưởng thành, thường là do các bệnh lý khác như tăng huyết áp phổi. Các bất thường này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng vận chuyển oxy và gây ra nhiều biến chứng.
Dưới đây là bốn bệnh lý phổ biến liên quan đến van động mạch phổi:
Không lỗ van động mạch phổi là một bệnh tim bẩm sinh nghiêm trọng. Trong tình trạng này, van động mạch phổi không được hình thành hoặc mô chặn hoàn toàn lỗ mở của van.
Do van bị tắc, máu đen nghèo oxy từ tâm thất phải không thể lên động mạch phổi trực tiếp qua van động mạch phổi. Thay vào đó, tuần hoàn phổi sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào ống động mạch, là cấu trúc mạch máu nối từ động mạch chủ đến động mạch phổi. Trẻ sơ sinh mắc bệnh này cần được can thiệp thông tim đặt stent ống động mạch để đảm bảo sự sống còn ngay sau khi sinh. Sau đó, tùy vào mức độ thiểu sản của động mạch phổi, trẻ sẽ được phẫu thuật sửa chữa tiếp theo.

Tứ chứng Fallot là một trong những bệnh tim bẩm sinh tím thường gặp và phức tạp. Bệnh bao gồm đồng thời bốn đặc điểm bất thường về cấu trúc tim:
Phẫu thuật là phương pháp điều trị tứ chứng Fallot hiệu quả nhất cho trẻ, và thường được tiến hành trong tháng thứ 3 đến tháng thứ 6 đầu đời.
Hẹp van động mạch phổi là tình trạng đầu ra động mạch phổi bị thu hẹp. Điều này khiến van mở không đúng cách, gây khó khăn cho máu lưu thông từ tim lên phổi.
Mức độ hẹp van có thể dao động từ nhẹ đến nặng và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng gắng sức của người bệnh. Các triệu chứng thường gặp của hẹp van bao gồm: Khó thở khi gắng sức, đau ngực, tim đập nhanh, và mệt mỏi không rõ nguyên nhân. Nếu không được can thiệp điều trị kịp thời, bệnh có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như biến chứng nhiễm trùng, ảnh hưởng đến hoạt động bơm máu, suy tim, và loạn nhịp tim.

Hở van động mạch phổi xảy ra khi van không đóng kín hoàn toàn, dẫn đến việc máu bị rò rỉ, trào ngược từ động mạch phổi trở về tâm thất phải. Tình trạng này có thể là bẩm sinh hoặc mắc phải sau các bệnh lý khác.
Hở van động mạch phổi ở mức độ nhẹ thường ít gặp triệu chứng. Tuy nhiên, khi mức độ hở từ trung bình đến nặng, người bệnh có thể gặp các dấu hiệu giống với suy tim, bao gồm: khó thở, mệt mỏi, choáng váng, ngất xỉu, tim đập nhanh, và sưng ở bụng hoặc chân.
Các bệnh lý liên quan về van động mạch phổi tuy phức tạp nhưng hoàn toàn có thể kiểm soát được nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Chủ động thăm khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ và tuân thủ phác đồ điều trị là chìa khóa để bảo vệ sức khỏe hệ tim mạch và đảm bảo chất lượng cuộc sống.
Dược sĩ Đại họcNguyễn Thanh Hải
Tốt nghiệp Đại học Dược Hà Nội, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện là giảng viên giảng dạy các môn Dược lý, Dược lâm sàng,...