Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Acetazolamide

Acetazolamide: Thuốc chống glôcôm

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Acetazolamide (Acetazolamid)

Loại thuốc

Thuốc chống glôcôm

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc tiêm acetazolamide natri 500 mg/5 ml

Viên nén acetazolamide 125 mg, 250 mg

Chỉ định

  • Glôcôm góc mở (không sung huyết, đơn thuần mạn tính) điều trị ngắn ngày cùng các thuốc co đồng tử trước khi phẫu thuật.
  • Glôcôm góc đóng cấp (góc hẹp, tắc).
  • Glôcôm trẻ em hoặc glôcôm thứ phát do đục thủy tinh thể hoặc tiêu thể thủy tinh.
  • Kết hợp với các thuốc khác để điều trị động kinh cơn nhỏ chủ yếu ở trẻ em và người trẻ tuổi.
  • Điều trị phù do suy tim sung huyết hoặc do dùng thuốc.
  • Phòng và làm thuyên giảm các triệu chứng (đau đầu, mệt mỏi, mất ngủ, buồn nôn, lơ mơ) đi kèm với chứng say núi (say độ cao).

Dược lực học

Acetazolamide là chất ức chế không cạnh tranh, có phục hồi enzym carbonic anhydrase.

Ức chế enzym này làm giảm tạo thành ion hydrogen và bicarbonat từ carbon dioxyd và nước, làm giảm khả năng sẵn có những ion này dùng cho quá trình vận chuyển tích cực vào các dịch tiết. Acetazolamide làm hạ nhãn áp bằng cách làm giảm sản xuất thủy dịch tới 50 - 60%.

Cơ chế chưa được hoàn toàn biết rõ nhưng có lẽ liên quan đến giảm nồng độ ion bicarbonat trong các dịch ở mắt.

Tác dụng trên mắt của acetazolamide độc lập với tác dụng lợi tiểu và vẫn được duy trì khi xuất hiện toan chuyển hóa.

Tác dụng điều trị động kinh về mặt lý thuyết được cho rằng do toan chuyển hóa mang lại.

Tuy nhiên, tác dụng trực tiếp của acetazolamide lên enzym carbonic anhydrase trong não có thể dẫn đến làm tăng áp lực CO2, giảm dẫn truyền nơron thần kinh và cơ chế giải phóng adrenalin có thể có liên quan đến tác dụng này.

Động lực học

Hấp thu

Acetazolamide được hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hóa với nồng độ đỉnh trong huyết tương xảy ra khoảng 2 giờ sau khi dùng đường uống.

Phân bố

Thuốc liên kết mạnh với enzym carbonic anhydrase và đạt nồng độ cao ở mô có chứa enzym này, đặc biệt trong hồng cầu, vỏ thận. Liên kết với protein huyết tương cao, khoảng 95%. Thuốc được tìm thấy trong thủy dịch của mắt và trong sữa mẹ

Chuyển hóa

Acetazolamide không bị chuyển hóa.

Thải trừ

Acetazolamide được đào thải qua thận dưới dạng không đổi; sự thanh thải qua thận được tăng cường trong nước tiểu có tính kiềm.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Sử dụng đồng thời acetazolamide với các thuốc lợi tiểu, corticosteroid (glucocorticoid, mineralocorticoid), corticotrophin và amphotericin B làm tăng thải trừ kali, từ đó có thể gây hạ kali huyết nặng. Tác dụng điều trị và/hoặc tác dụng không mong muốn của amphetamin, chất kháng tiết acetyl cholin, mecamylamin, quinidin, thuốc chống trầm cảm ba vòng có thể tăng lên hoặc kéo dài khi sử dụng đồng thời với acetazolamide do acetazolamide gây kiềm hóa nước tiểu làm giảm thải trừ các thuốc trên. Ngược lại, nước tiểu kiềm làm tăng tốc độ thải trừ các acid yếu (phenobarbital và salicylat) làm hiệu quả các thuốc này giảm đi.

Methenamin và các hợp chất như methenamin hippurat và mandelat cần nước tiểu acid để có tác dụng nên có thể bị mất hoạt tính khi dùng cùng với acetazolamide.

Acetazolamide làm tăng thải trừ lithi nên cần theo dõi đáp ứng khi sử dụng phối hợp.

Toan chuyển hóa gây ra tăng tính thấm vào mô từ đó tăng độc tính salicylat còn salicylat lại làm giảm bài tiết acetazolamide nên độc tính quan sát được trên các bệnh nhân có thể từ acetazolamide hoặc từ salicylat hoặc cả hai.

Đáp ứng hạ glucose huyết của insulin và các thuốc chống đái tháo đường dùng đường uống có thể bị giảm khi sử dụng đồng thời acetazolamide.

Các barbiturat, carbamazepin, phenytoin, primidon dùng cùng với acetazolamide có thể gây nhuyễn xương.

Dùng đồng thời glycosid digitalis với acetazolamide làm tăng độc tính của digitalis do hạ kali huyết, có thể gây tử vong do loạn nhịp tim

Tương tác với thực phẩm

Uống nhiều nước.

Uống cùng với thức ăn. Uống ít nhất 6 giờ trước khi đi ngủ.

Chống chỉ định

Nhiễm acid do thận, tăng clor máu vô căn.

Bệnh Addison.

Suy gan, suy thận nặng, xơ gan.

Giảm kali huyết, giảm natri huyết, mất cân bằng điện giải khác.

Quá mẫn với các sulfonamid.

Điều trị dài ngày glôcôm góc đóng mạn tính hoặc sung huyết (vì acetazolamide có thể che lấp hiện tượng dính góc do giảm nhãn áp).

Liều lượng & cách dùng

Cách dùng

Uống thuốc cùng thức ăn để giảm các kích ứng đường tiêu hóa, viên nén có thể được bẻ hoặc nghiền trong sirô sôcôla hoặc dâu để che dấu vị đắng của thuốc.

Bột pha tiêm được pha với ít nhất 5 ml nước cất pha tiêm để được dung dịch có nồng độ tối đa 100 mg/ml, tốc độ tiêm truyền tối đa 500 mg/phút. Chủ yếu tiêm tĩnh mạch vì tiêm bắp gây đau do pH kiềm.

Người lớn

Glôcôm góc mở:

  • Lần đầu tiên uống 250 mg/lần, ngày uống từ 1 - 4 lần.
  • Liều duy trì tùy theo đáp ứng của người bệnh, thường liều thấp hơn là đủ.
  • Khi không uống được, tiêm tương đương với liều uống được khuyến cáo.

Glôcôm thứ phát và trước phẫu thuật glôcôm góc đóng thứ phát:

  • Uống hoặc tiêm tĩnh mạch 250 mg/lần, 4 giờ/lần.
  • Có thể dùng liệu pháp ngắn ngày 250 mg/lần, 2 lần/ngày.
  • Một số trường hợp glôcôm cấp, liều đơn khởi đầu 500 mg, sau đó duy trì bằng liều 125 - 250 mg/lần, 4 giờ/lần.

Co giật (động kinh):

  • Uống hoặc tiêm tĩnh mạch 8 - 30 mg/kg/ngày chia làm nhiều lần, có thể tới 4 lần/ngày, liều tối ưu từ 375 mg đến 1 000 mg/ngày, có thể thấp hơn ở một số bệnh nhân.
  • Khi acetazolamide dùng đồng thời với các thuốc chống động kinh khác, liều ban đầu 250 mg/ngày, sau đó tăng dần.

Phù do suy tim sung huyết hoặc do thuốc: Liều khởi đầu thông thường: Uống hoặc tiêm tĩnh mạch 250 - 375 mg/ngày (5 mg/kg) vào buổi sáng.

Chứng say núi:

  • Uống 500 - 1 000 mg/ngày chia nhiều liều nhỏ, 24 - 48 giờ trước và trong quá trình leo núi.
  • Khi đã đạt đến độ cao, sau 48 giờ, tiếp tục uống thuốc, có thể uống duy trì khi ở độ cao để kiểm soát triệu chứng.
  • Uống 125 mg trước khi đi ngủ để phòng rối loạn giấc ngủ do độ cao.

Liệt chu kỳ (do hạ kali trong bệnh Westphal):

  • Uống 250 mg/lần, 2 - 3 lần/ngày.
  • Một số trường hợp có thể tăng đến 1 500 mg/ngày.

Trẻ em

Glôcôm góc mở: Uống 8 - 30 mg/kg/ngày hoặc 300 - 900 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể/ngày, chia làm 3 lần.

Khi bị glôcôm cấp: Tiêm tĩnh mạch 5 - 10 mg/kg mỗi 6 giờ.

Co giật (động kinh):

  • Giống liều người lớn. Tổng liều không vượt quá 750 mg.
  • Chú ý: Việc dùng thêm loại thuốc nào hoặc ngừng thuốc hoặc thay thế thuốc chống động kinh này bằng thuốc chống động kinh khác phải được thực hiện từ từ.

Phù do suy tim sung huyết hoặc do thuốc:

  • Uống hoặc tiêm tĩnh mạch 5 mg/kg/ngày hoặc 150 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể vào buổi sáng.
  • Chú ý: Tăng liều không làm tăng tác dụng lợi tiểu mà làm tăng tác dụng phụ như mệt mỏi hoặc dị cảm.
  • Nếu ban đầu có đáp ứng giảm phù nhưng sau đó mất đáp ứng, cần ngừng thuốc 1 ngày để thận phục hồi. Nên dùng thuốc cách quãng (cách nhật hoặc dùng thuốc 2 ngày, nghỉ 1 ngày).

Đối tượng khác

Với bệnh nhân suy thận (cả người lớn và trẻ em):

  • Clcr: 10 - 50 ml/phút: Dùng thuốc mỗi 12 giờ.
  • Clcr < 10 ml/phút: Tránh sử dụng.

Suy gan: Chống chỉ định với bệnh gan suy giảm rõ rệt.

Người cao tuổi (> 65 tuổi): Việc lựa chọn liều lượng nên thận trọng, thường bắt đầu ở mức thấp nhất.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Mệt mỏi, hoa mắt, chán ăn, thay đổi vị giác, nhiễm acid chuyển hóa.

Ít gặp

Sốt, ngứa, dị cảm, trầm cảm, buồn nôn, nôn.

Bài tiết acid uric trong nước tiểu giảm, bệnh gút có thể nặng lên; giảm kali máu tạm thời.

Đái ra tinh thể, sỏi thận, giảm tình dục.

Hiếm gặp

Thiếu máu không tái tạo, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt, loạn tạo máu.

Ngoại ban, hoại tử biểu bì, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, rậm lông.

Cận thị.

Lưu ý

Lưu ý chung

Bệnh phổi tắc nghẽn, giãn phế nang. Người bệnh dễ bị nhiễm acid chuyển hóa, hoặc đái tháo đường. Người cao tuổi.

Các công việc cần tỉnh táo về thần kinh như vận hành máy móc tàu xe có thể bị ảnh hưởng.

Bệnh nhân cần được khuyến cáo phải thông báo ngay cho bác sỹ khi có bất kỳ hiện tượng phát ban nào trên da khi đang dùng thuốc. Theo dõi công thức máu và cân bằng điện giải khi dùng thuốc trong thời gian dài.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Thuốc lợi tiểu thiazid và dẫn chất có thể đi qua hàng rào nhau thai, gây rối loạn điện giải đối với thai nhi. Một vài trường hợp gây giảm tiểu cầu sơ sinh. Vì vậy, acetazolamide không được sử dụng cho người mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Vì acetazolamide bài tiết vào sữa mẹ và có thể gây phản ứng có hại cho trẻ, nên cân nhắc ngừng cho con bú trong thời gian mẹ dùng acetazolamide hoặc không dùng thuốc này trong thời gian cho con bú, tùy theo tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Tăng liều không làm tăng đào thải thuốc và có thể làm tăng tác dụng buồn ngủ hoặc dị cảm. Ít phổ biến hơn, mệt mỏi, chóng mặt và mất điều hòa đã được báo cáo.

Mất phương hướng đã được quan sát thấy ở một số bệnh nhân bị phù do xơ gan. Những trường hợp như vậy cần được giám sát chặt chẽ khi lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quên liều Acetazolamide và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Chưa có báo cáo về quá liều. Do đó cần sử dụng đúng liều

Cách xử lý khi quá liều

Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Các biện pháp hỗ trợ với điều chỉnh cân bằng điện giải và bù dịch.

Nguồn tham khảo