Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Mecamylamine

Mecamylamine - Thuốc hạ huyết áp mạnh

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Mecamylamine (Mecamylamine hydrochloride)

Loại thuốc

Thuốc chẹn hạch (ganglion blocker)

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 2,5 mg

Chỉ định

Mecamylamine được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp có mức độ trung bình đến nặng và điều trị trong các trường hợp tăng huyết áp ác tính không có biến chứng.

Dược lực học

Mecamylamine là một chất chẹn hạch, có tác động ức chế acetylcholine tại các hạch tự chủ của hệ thần kinh tự động, gây giảm huyết áp. Tác dụng hạ huyết áp chủ yếu là ở tư thế đứng, tuy nhiên huyết áp khi nằm cũng có thể giảm đáng kể. Tác dụng hạ huyết áp của mecamylamine được cho là do giảm trương lực giao cảm, giãn mạch và giảm cung lượng tim.

Mecamylamine hoạt động như một chất đối kháng nicotinic và có thể có một số lợi ích trong việc hỗ trợ cai thuốc lá.

Động lực học

Hấp thu

Mecamylamine hydrocloride được hấp thu gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa.

Nó có tác dụng bắt đầu từ từ (30 phút đến 2 giờ) và tác dụng kéo dài (thường từ 6 đến 12 giờ hoặc hơn).

Phân bố

Mecamylamine hydrocloride đi qua hàng rào máu não và nhau thai.

Liên kết protein của thuốc lên tới 40%.

Chuyển hóa

Chưa có báo cáo.

Thải trừ

Mecamylamine được bài tiết chậm qua nước tiểu ở dạng không thay đổi.

Tốc độ thải trừ qua thận bị ảnh hưởng rõ rệt bởi pH nước tiểu.

Khoảng 50% liều dùng được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu trong 24 giờ, nhưng tỷ lệ này giảm dần trong nước tiểu có tính kiềm. Sự kiềm hóa của nước tiểu làm giảm đi sự bài tiết và ngược lại quá trình axit hóa làm thúc đẩy thải trừ của mecamylamine qua thận.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Bệnh nhân đang dùng thuốc kháng sinh và sulfonamid không nên được điều trị bằng thuốc chẹn hạch.

Tác dụng của mecamylamine có thể được tăng cường bởi gây mê, thuốc hạ huyết áp khác. Khi dùng phối hợp, nên giảm liều của các thuốc này, cũng như của mecamylamine để tránh hạ huyết áp quá mức. Tuy nhiên, nên tiếp tục dùng thiazide với liều lượng thông thường, trong khi liều lượng mecamylamine giảm ít nhất 50% liều.

Các loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến đào thải mecamylamine ra khỏi cơ thể, điều này có thể ảnh hưởng đến cách hoạt động của mecamylamine. Ví dụ như thuốc kiềm hóa nước tiểu (natri/kali citrat), natri bicarbonat.

Thuốc kháng histamine (như cetirizine, diphenhydramine), thuốc ngủ hoặc giải lo âu (như alprazolam, diazepam, zolpidem), thuốc giãn cơ và thuốc giảm đau opioid (chẳng hạn như codeine) cũng có tương tác với mecamylamine.

Tương tác với thực phẩm

Mecamylamine có thể gây chóng mặt, choáng váng hoặc ngất xỉu, đặc biệt là khi đứng dậy từ tư thế nằm hoặc ngồi. Tác dụng này có thể tăng lên khi uống đồ uống có cồn như rượu hoặc khi dùng cần sa.

Thay đổi lối sống có thể giúp thuốc này hoạt động tốt hơn bao gồm tập thể dục, ngừng hút thuốc và ăn một chế độ ăn ít cholesterol, ít chất béo.

Chống chỉ định

Mecamylamine chống chỉ định trong các trường hợp:

  • Bệnh nhân cao huyết áp mức độ nhẹ, trung bình nhẹ hoặc tăng huyết áp không ổn định.
  • Không thích hợp ở những bệnh nhân không hợp tác tuân thủ điều trị.
  • Bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành hoặc có nhồi máu cơ tim.
  • Bệnh nhân có nồng độ ure máu cao, bị tăng nhãn áp (bệnh glaucom) hoặc bệnh nhân bị hẹp môn vị.
  • Không phối hợp điều trị thuốc kháng sinh và sulfonamid với thuốc chẹn hạch.
  • Quá mẫn với mecamylamine hoặc bất kỳ thành phần tá dược khác trong sản phẩm thuốc.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Thường bắt đầu điều trị bằng một viên mecamylamine, cụ thể với liều 2,5 mg uống hai lần một ngày.

Tăng liều khởi đầu mỗi 2,5 mg trong khoảng thời gian không dưới 2 ngày cho đến khi bệnh nhân đạt được mức huyết áp mục tiêu. Liều phù hợp nghĩa là liều tại mà tại đó có thể gây ra các dấu hiệu hạ huyết áp tư thế nhẹ.

Luôn phải theo dõi và đánh giá huyết áp trước khi bắt đầu và mỗi lần tăng liều, đặc biệt là huyết áp thể đứng và nhịp tim của bệnh nhân.

Tổng liều trung bình hàng ngày của mecamylamine là 25 mg, thường được chia làm ba lần. Tuy nhiên, liều 2,5 mg mỗi ngày có thể đủ để kiểm soát tăng huyết áp ở một số bệnh nhân cũng như có thể cần đến hai hoặc bốn liều hoặc thậm chí nhiều hơn trong những trường hợp tình trạng bệnh nghiêm trọng, khó kiểm soát.

Trong những trường hợp nghiêm trọng hoặc khẩn cấp, có thể cần hàm lượng thuốc lớn hơn với khoảng cách giữa mỗi liều dùng nhỏ hơn.

Sự dung nạp một phần có thể xảy ra ở một số bệnh nhân, đòi hỏi phải tăng liều lượng mecamylamine hàng ngày.

Dùng mecamylamine sau bữa ăn có thể giúp bệnh nhân hấp thu thuốc từ từ và dễ dàng hơn trong việc kiểm soát các trường hợp huyết áp quá cao.

Thời gian của các liều liên quan đến bữa ăn phải nhất quán. Vì phản ứng huyết áp với thuốc hạ huyết áp thường hay tăng vào buổi sáng sớm, nên khuyến cáo dùng liều lớn hơn vào lúc trưa và có lẽ vào buổi tối.

Không tự ý dùng thuốc, cần phải thông qua ý kiến của bác sĩ chuyên khoa, do huyết áp cao có thể xảy ra khi ngừng thuốc đột ngột. Sự tăng nhanh huyết áp này có thể dẫn đến đột quỵ hoặc suy tim nặng (có thể gây tử vong).

Trẻ em

Tính an toàn và hiệu quả trên bệnh nhi chưa được thiết lập.

Đối tượng khác

Dùng thuốc cho người cao tuổi tương tự như liều dùng của người lớn.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Chóng mặt, choáng váng, ngất xỉu, buồn ngủ, mệt mỏi, mờ mắt, giảm khả năng/hứng thú tình dục, buồn nôn, táo bónkhô miệng.

Hạ huyết áp thế đứng,

Hiếm gặp

Liệt ruột, run, cử động múa giật, rối loạn tâm thần và co giật.

Không xác định tần suất

Rối loạn tâm thần, cử động múa giật, co giật, mệt mỏi, dị cảm, an thần, rối loạn nhịp tim.

Giảm ham muốn tình dục, chán ăn, táo bón (đôi khi đi ngoài ra phân nhỏ, thường xuyên), viêm lưỡi, tắc ruột, buồn nôn, nôn, trớ.

Liệt dương, bí tiểu, suy nhược, giãn đồng tử.

Phù phổi, xơ phổi.

Lưu ý

Lưu ý chung

Mecamylamine là một amin thứ cấp, qua được hàng rào máu não do đó có thể tạo ra các phản ứng trên hệ thần kinh trung ương như run, múa vòng, rối loạn tâm thần và co giật, đặc biệt khi dùng liều caoở bệnh nhân suy não hoặc suy thận.

Khi ngừng thuốc đột ngột, nguy cơ gây tăng huyết dội ngược. Ở những bệnh nhân bị cao huyết áp ác tính có thể gây tai biến mạch máu não gây tử vong hoặc suy tim sung huyết cấp tính. Mặt khác, tác dụng của mecamylamine đôi khi có thể kéo dài từ vài giờ đến vài ngày sau khi ngừng điều trị. Vì vậy, khi ngừng sử dụng mecamylamine cần phải thực hiện giảm dần liều dần và thường phải thay thế bằng các thuốc hoặc phương pháp hạ huyết áp khác.

Tình trạng của bệnh nhân cần được đánh giá cẩn thận, đặc biệt là chức năng thận và tim mạch. Khi lưu lượng máu ở thận, não hoặc mạch vành bị thiếu hụt, phải tránh bất kỳ các trường hợp gây hạ huyết áp khác. Việc sử dụng thuốc ở những bệnh nhân bị xơ cứng động mạch vành và mạch máu não hoặc sau một tai biến não gần đây cần phải thận trọng.

Tác dụng của mecamylamine có thể bị tăng lên khi sốt cao, nhiễm trùng, xuất huyết, mang thai, gây mê, phẫu thuật, tập thể dục mạnh hoặc tăng bài tiết do tiêu chảy, nôn mửa, đổ mồ hôi nhiều, hoặc dùng thuốc lợi tiểu.

Thận trọng ở bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt, tắc nghẽn cổ bàng quang và hẹp niệu đạo. Thường xuyên đi tiêu phân lỏng kèm theo chướng bụng và giảm chứng sôi bụng có thể là dấu hiệu đầu tiên của bệnh liệt ruột. Nếu có những biểu hiện này, nên ngừng điều trị ngay lập tức và thực hiện các bước khắc phục.

Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy thận.

Nên kiểm tra huyết áp thường xuyên trong khi dùng thuốc này, khuyến khích học cách tự theo dõi huyết áp tại nhà.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Mecamylamine chỉ nên dùng cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Do khả năng xảy ra phản ứng có hại nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ từ mecamylamine, nên cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Nên ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Thuốc này có thể gây chóng mặt, buồn ngủ hoặc làm mờ tầm nhìn của bạn. Không lái xe, sử dụng máy móc hoặc làm bất cứ điều gì cần sự tỉnh táo hoặc tầm nhìn rõ ràng cho đến khi bạn có thể làm điều đó một cách an toàn.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Quá liều có thể gây ra hạ huyết áp (có thể tiến triển thành trụy mạch), hạ huyết áp tư thế, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón, liệt ruột, bí tiểu, chóng mặt, lo lắng, khô miệng, giãn đồng tử, mờ mắt, đánh trống ngực hoặc tăng nhãn áp.

Cách xử lý khi quá liều

Các amin pressor có thể được sử dụng để điều trị hạ huyết áp quá mức. Nên dùng liều từ liều thấp để tránh phản ứng quá mức.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.

Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo