Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Alglucerase

Alglucerase - Thuốc sinh học trị bệnh Gaucher

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Alglucerase

Loại thuốc

Enzyme lysosome

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch tiêm tĩnh mạch 80 đơn vị/ ml, lọ 5 ml

Chỉ định

Alglucerase được chỉ định sử dụng như một liệu pháp thay thế enzym lâu dài cho trẻ em, thanh thiếu niên và bệnh nhân người lớn được chẩn đoán xác định mắc bệnh Gaucher typ I có các dấu hiệu và triệu chứng đủ nghiêm trọng dẫn đến một hoặc nhiều các điều kiện sau:

  • Thiếu máu vừa đến nặng
  • Giảm tiểu cầu với xu hướng chảy máu
  • Bệnh về xương
  • Gan to hoặc lách to đáng kể

Dược lực học

Alglucerase là một dạng enzym β-glucocerebrosidase tái tổ hợp. Alglucerase xúc tác quá trình thủy phân glycolipid, glucocerebroside thành glucose và ceramide như một phần của con đường phân hủy bình thường đối với lipid màng.

Glucocerebroside chủ yếu có nguồn gốc từ sự luân chuyển tế bào huyết học. Bệnh Gaucher được đặc trưng bởi sự thiếu hụt chức năng trong hoạt động của enzym β-glucocerebrosidase và kết quả là sự tích tụ lipid glucocerebroside trong các đại thực bào, dẫn đến bị ứ đọng trong đại thực bào và được gọi là tế bào Gaucher.

Tế bào Gaucher thường được tìm thấy trong gan, lá lách và tủy xương và đôi khi, ở phổi, thận và ruột. Di chứng huyết học thứ phát bao gồm thiếu máu trầm trọng và giảm tiểu cầu cùng với phì đại gan lách tiến triển đặc trưng. Các biến chứng về xương, bao gồm hoại tử xương và giảm xương với gãy xương thứ phát, là một đặc điểm phổ biến của bệnh Gaucher.

Alglucerase có các tác dụng sau:

  • Chứng lách to và gan to đã giảm đáng kể, có lẽ là do sự gián đoạn của các vị trí dự trữ lysosome và chuyển hóa glucocerebroside trong tế bào Gaucher.
  • Các thiếu hụt huyết học về hemoglobin, hematocrit, số lượng hồng cầu và tiểu cầu được cải thiện đáng kể. Ở hầu hết các bệnh nhân, sự thay đổi huyết sắc tố là tác động đầu tiên có thể quan sát được. Ở một số bệnh nhân, nồng độ hemoglobin trở lại bình thường sau 6 tháng điều trị.
  • Cải thiện quá trình khoáng hóa của xương, được phát hiện trên phim chụp X quang đơn giản của các xương dài, xảy ra ở bệnh nhân sau khi điều trị kéo dài do làm giảm các hoạt động tiêu xương của các tế bào Gaucher chứa nhiều lipid trong tủy.
  • Giảm tình trạng biếng ăn và gầy còm ở trẻ em.

Động lực học

Hấp thu

Sau khi truyền tĩnh mạch với các liều lượng khác nhau (từ 0,6 đến 234 đơn vị/ kg) Alglucerase trong khoảng thời gian 4 giờ, hoạt động của enzym ở trạng thái ổn định đã đạt được trong 60 phút. Hoạt động enzym ở trạng thái ổn định và diện tích dưới đường cong của hoạt tính tăng tuyến tính với liều truyền (0,6 và 121 đơn vị/ kg).

Phân bố

Sau khi kết thúc truyền, hoạt tính của enzym huyết tương giảm nhanh chóng với thể tích phân bố nằm trong khoảng 49,4 đến 282,1 mL/kg. Trong phạm vi liều 0,6 và 121 đơn vị/ kg, thể tích phân bố dường như không phụ thuộc vào liều truyền.

Chuyển hóa

Không có thông tin

Thải trừ

Sau khi kết thúc truyền, hoạt tính của enzym huyết tương giảm nhanh chóng với thời gian bán thải trong khoảng từ 3,6 đến 10,4 phút. Độ thanh thải trong huyết tương của Alglucerase, được tính toán từ hoạt tính enzym huyết tương của nó, có thể thay đổi và nằm trong khoảng 6,34 đến 25,39 mL/phút/kg. Trong phạm vi liều 0,6 và 121 đơn vị / kg, thời gian bán thải, độ thanh thải trong huyết tương dường như không phụ thuộc vào liều truyền.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Không có thông tin.

Tương tác với thực phẩm

Không có thông tin.

Chống chỉ định

Không có chống chỉ định được biết đối với việc sử dụng Alglucerase.

Liều lượng & cách dùng

Cách dùng Alglucerase

Alglucerase được dùng bằng cách truyền tĩnh mạch trong 1 - 2 giờ.

Không được lắc lọ thuốc. Mỗi lọ phải được kiểm tra có các hạt và sự đổi màu bằng mắt thường trước khi sử dụng. Không nên sử dụng bất kỳ lọ nào có tạp chất hoặc sự đổi màu. Không sử dụng Alglucerase sau ngày hết hạn trên chai.

Khi sử dụng, lượng Alglucerase thích hợp cho mỗi bệnh nhân được pha loãng với dung dịch IV natri clorid 0,9% đến thể tích cuối cùng không vượt quá 200 mL. Khi pha loãng liều nên sử dụng kỹ thuật vô trùng. Alglucerase khi được pha loãng thành 100 đến 200 mL đã được chứng minh là bền đến 18 giờ khi được bảo quản ở 2 - 8 °C.

Nên sử dụng bộ lọc hạt trên đường truyền cho thiết bị truyền dịch. Alglucerase không chứa bất kỳ chất bảo quản nào nên sau khi mở nắp, không nên cất chai để sử dụng cho những lần sau.

Liều lượng

Người lớn

  • Liều dùng nên được cá thể hóa cho từng bệnh nhân. Liều ban đầu có thể là 2,5 đơn vị/ kg trọng lượng cơ thể 3 lần một tuần đến tối đa 60 đơn vị/ kg dùng thường xuyên một lần một tuần hoặc không thường xuyên như mỗi 4 tuần. Liều 60 đơn vị/ kg cứ 2 tuần một lần là liều lượng hiện có nhiều dữ liệu nhất.
  • Mức độ nghiêm trọng của bệnh quy định thuốc được bắt đầu với liều lượng tương đối cao hoặc sử dụng tương đối thường xuyên. Sau khi đáp ứng của bệnh nhân được thiết lập tốt, có thể giảm liều để điều trị duy trì. Việc giảm liều dần có thể được thực hiện trong khoảng thời gian từ 3 - 6 tháng đồng thời theo dõi cẩn thận các thông số đáp ứng.

Trẻ em

  • Tính an toàn và hiệu quả của Alglucerase đã được thiết lập ở bệnh nhân từ 2 đến 16 tuổi. Alglucerase đã được sử dụng cho bệnh nhân dưới 2 tuổi, tuy nhiên tính an toàn và hiệu quả ở bệnh nhân dưới 2 tuổi vẫn chưa được xác định.
  • Vì human chorionic gonadotropin (hCG) đã được phát hiện trong Alglucerase, nên cảnh giác các dấu hiệu nam tính sớm ở bé trai dưới 10 tuổi. Sự ra đời gần đây của các bước sản xuất được thiết kế để giảm mức hCG trong Alglucerase, khả năng xảy ra hiện tượng này đã giảm xuống.

Tác dụng phụ

Thường gặp

  • Khó chịu, ngứa, bỏng và sưng tấy hoặc áp xe vô trùng tại vị trí chọc hút tĩnh mạch.
  • Phản ứng quá mẫn xảy ra trong hoặc ngay sau khi truyền, bao gồm ngứa, đỏ bừng, nổi mày đay/ phù mạch, khó chịu ở ngực, các triệu chứng hô hấp, buồn nôn và đau quặn bụng.
  • Hạ huyết áp.
  • Mệt mỏi, kịch thích vận mạch hoặc nóng bừng (bốc hỏa), suy nhược, nhức đầu, chóng mặt, khó tiêu, loét miệng, đau lưng, phù ngoại vi thoáng qua, và tiêu chảy.
  • Bất thường về kinh nguyệt, kết quả thử thai dương tính giả.

Ít gặp

  • Khó chịu ở bụng, ớn lạnh, sốt, buồn nôn và ói mửa.
  • Sưng ở chỗ tiêm.

Hiếm gặp

  • Không có thông tin.

Lưu ý

Lưu ý chung khi dùng Alglucerase

  • Bệnh nhân có thể tạo ra kháng thể IgG đối với Alglucerase trong năm đầu điều trị. Những bệnh nhân có kháng thể với Alglucerase có nguy cơ cao bị phản ứng quá mẫn. Bệnh nhân nên được theo dõi định kỳ về sự hình thành kháng thể IgG.
  • Nếu bệnh nhân gặp phản ứng với các triệu chứng gợi ý quá mẫn, thì nên lấy mẫu huyết thanh để xác định nồng độ tryptase và hoạt hóa bổ thể trong vòng hai giờ sau khi điều trị thích hợp các triệu chứng.
  • Điều trị bằng Alglucerase nên được sử dụng bởi các bác sĩ chuyên về quản lý bệnh nhân mắc bệnh Gaucher.
  • Thận trọng ở những bệnh nhân có các triệu chứng quá mẫn với sản phẩm.
  • Sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân có khối u ác tính nhạy cảm với androgen, ví dụ, ung thư tuyến tiền liệt và những bệnh nhân đã biết trước đó là dị ứng với hCG.
  • Nguy cơ nhiễm các vi rút hoạt động chậm hoặc tiềm ẩn, bao gồm cả tác nhân gây bệnh Creutzfeldt-Jacob. Do đó, lợi ích và rủi ro của việc điều trị bằng Algucerase nên được đánh giá trước khi sử dụng.

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Phân loại C
  • Các nghiên cứu sinh sản ở động vật đã không được thực hiện với Alglucerase. Vẫn chưa biết được Alglucerase có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai, hoặc có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hay không. Alglucerase chỉ nên được dùng cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Vì Alglucerase có thể được bài tiết qua sữa mẹ, nên thận trọng khi dùng Alglucerase cho phụ nữ đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có thông tin.

Quá liều

Quên liều và xử trí

Thuốc được sử dụng bởi nhân viên y tế nên ít xảy ra quên liều, trường hợp bệnh nhân quên buổi hẹn tiêm thuốc, hãy liên hệ với bác sĩ điều trị để được hướng dẫn.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Không có độc tính rõ ràng được phát hiện sau khi dùng liều duy nhất Alglucerase lên đến 234 đơn vị/ kg. Không có kinh nghiệm với liều lượng lớn hơn.

Cách xử lý khi quá liều

Không có thông tin.

Nguồn tham khảo