Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Amodiaquine

Amodiaquine - Diệt ký sinh trùng sốt rét

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Amodiaquine.

Loại thuốc

Thuốc điều trị sốt rét.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén amodiaquine/artesunate: 153mg/50mg; 300mg/100mg; 600mg/200mg.

Thuốc cốm pha hỗn dịch uống amodiaquine/artesunate: 75mg/25mg.

Chỉ định

Amodiaquine được chỉ định để điều trị sốt rét ác tính, sốt rét thể não do Plasmodium falciparum, kể cả trường hợp đã kháng với các thuốc sốt rét khác.

Dược lực học

Amodiaquine là dẫn chất của 4 - aminoquinoline, có tác dụng diệt thể phân liệt trong hồng cầu của cả 4 chủng Plasmodium falciparum. Amodiaquine có tác dụng chống lại các chủng Plasmodium falciparum nhạy cảm với chloroquine và một số chủng khác kháng chloroquine.

Cơ chế tác dụng điều trị sốt rét của amodiaquine còn chưa rõ nhưng có thể do amodiaquine tập trung trong lysosome trong của ký sinh trùng sốt rét và làm mất chức năng của lysosome. Thuốc tác động đến quá trình tiêu hóa haemoglobin và làm giảm năng lượng cung cấp cho ký sinh trùng. Ngoài ra, các dẫn chất 4 - aminoquinoline còn gắn vào nucleoprotein và ức chế DNA, RNA polymerase. Nồng độ thuốc tập trung nhiều trong không bào tiêu hóa của ký sinh trùng sốt rét.

Để ngăn chặn sự xuất hiện và lây truyền của ký sinh trùng kháng thuốc, WHO khuyến cáo nên dùng amodiaquine với một dẫn xuất artemisinin (artesunate) để điều trị sốt rét do P. falciparum.

Động lực học

Hấp thu

Amodiaquine hấp thu nhanh ở đường tiêu hóa.

Phân bố

Thể tích phân bố của amodiaquine được ước tính vào khoảng 20 - 40 lít / kg.

Desethylamodiaquine, chất chuyển hóa chính của amodiaquine, dạng hoạt động chính sau khi uống. Chủ yếu được tìm thấy trong máu, ở nồng độ cao hơn nhiều so với amodiaquine. Nồng độ của desethylamodiaquine trong máu toàn phần cao gấp 4 - 6 lần trong huyết tương.

Chuyển hóa

Amodiaquine được chuyển hóa ở gan thành chất có hoạt tính là desethylamodiaquine, có lẽ thông qua isoenzyme CYP2C8. Quá trình trao đổi chất bao gồm quá trình oxy hóa và liên hợp glucuronic.

Thải trừ

Chỉ một lượng nhỏ amodiaquine thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không chuyển hóa. Thời gian bán thải của desethylamodiaquine từ 1 – 10 ngày. Khoảng 5 % lượng thuốc xuất hiện trong nước tiểu, phần còn lại được chuyển hóa trong cơ thể. Amodiaquine và desethylamodiaquine được phát hiện trong nước tiểu sau nhiều tháng dùng thuốc.

Tương tác thuốc

Nguy cơ mất bạch cầu hạt sẽ cao hơn khi amodiaquine kết hợp với một số thuốc sốt rét khác.

Mất bạch cầu hạt và viêm gan đã được báo cáo sau khi sử dụng amodiaquine trong thời gian dài điều trị. Do đó, cần thận trọng khi kê đơn các sản phẩm có chứa amodiaquine đồng thời với các thuốc khác có khả năng gây độc cho gan và huyết học.

Dùng đồng thời amodiaquine và chloroquine cũng có thể xảy ra các rối loạn vận động.

Magie trisilicate và kaolin có thể làm giảm hấp thu amodiaquine ở đường tiêu hóa khi dùng đồng thời.

Chống chỉ định

Dị ứng với amodiaquine, artesunate, dẫn xuất của artemisinin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Người có bệnh gan.

Phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu.

Tiền sử tác dụng phụ trên huyết học do điều trị bằng amodiaquine.

Bệnh võng mạc (trong trường hợp điều trị lâu dài).

Liều lượng & cách dùng

Artesunate: 4 mg/kg (khoảng 2 - 10 mg/kg).

Amodiaquine base: 10 mg/kg (khoảng 7,5 - 15 mg/kg) một lần mỗi ngày trong 3 ngày.

Cân nặng

(khoảng độ tuổi)

Liều điều trị

≥ 4,5 kg đến < 9 kg

(2 đến 11 tháng) *

25 mg artesunate

67,5 mg amodiaquine

≥ 9 kg đến < 18 kg

(1 đến 5 tuổi) *

50 mg artesunate

135 mg amodiaquine

≥ 18 kg đến < 36 kg

(6 đến 13 tuổi) *

100 mg artesunate

270 mg amodiaquine

≥ 36 kg

(14 tuổi trở lên)*

200 mg artesunate

540 mg amodiaquine

*Nếu có sự không tương xứng giữa tuổi và cân nặng thì liều sẽ được được chọn dựa trên cân nặng.

Đối với các bệnh nhân không có khả năng uống nguyên viên nén ( như trẻ nhỏ), viên có thể được hòa tan trong nước trước khi dùng hoặc nghiền nát trước khi uống. Nếu trong khoảng thời gian 30 phút sau khi dùng thuốc bệnh nhân bị nôn, hãy dùng thêm một liều nữa. Nếu nôn mửa nhiều hơn, nên xem xét lại điều trị.

Tác dụng phụ

Không xác định tần suất

Mất bạch cầu hạt, các rối loạn về máu, gan và thần kinh ngoại biên, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, mẩn ngứa, hoa mắt chóng mặt, đau bụng, đau đầu, nhạy cảm ánh sáng, loạn nhịp (nếu dùng liều cao có thể ảnh hưởng trên tim mạch), rụng tóc, phát ban, co giật. Tuy nhiên, các tác dụng phụ này thường do bệnh nhiều hơn là do thuốc. Amodiaquine có thể gây tổn thương gan.

Nếu dùng kéo dài có thể gây ra bệnh giác mạc, rối loạn thị giác, chứng xanh xám ở các đầu ngón tay, da và vòm họng, Những tác dụng phụ này sẽ thuyên giảm dần sau khi ngừng điều trị. Tuy nhiên, có thể gặp bệnh lý võng mạc không hồi phục.

Lưu ý

Lưu ý chung

Thuốc có thể gây các tác dụng phụ trên thị giác và có thể không hồi phục, khi dùng amodiaquine thường xuyên, kéo dài, vì vậy nên kiểm tra thị giác thường xuyên nếu dùng thuốc kéo dài.

Amodiaquine phân bố nhiều ở gan, nên thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân có bệnh gan, nghiện rượu, đang sử dụng đồng thời với các thuốc khác độc trên gan.

Thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân thiếu hụt men glucose – 6 – phosphate dehydrogenase.

Phối hợp artesunate/ amodiaquine không nên được dùng ở những vùng đề kháng cao amodiaquine do nguy cơ phát triển sự đề kháng của P. falciparum với artesunate tăng lên đáng kể.

Amodiaquine có hiệu quả đối một số chủng P. falciparum kháng chloroquine, mặc dù có sự đề kháng chéo.

Các triệu chứng sau đây cần được theo dõi cẩn thận:

  • Viêm gan, giai đoạn tiền vàng da và đặc biệt khi vàng da xuất hiện.
  • Mất bạch cầu hạt (triệu chứng: sốt, viêm amidan, loét miệng).

Khi các triệu chứng này tiến triển hoặc trầm trọng hơn trong quá trình điều trị, cần xét nghiệm đánh giá chức năng gan, số lượng tế bào máu. Xem xét ngừng điều trị ngay lập tức.

Thuốc có tác dụng phụ trên tim mạch, do đó cần thận khi đã dùng các thuốc sốt rét khác cũng có tác dụng phụ trên tim mạch gần đây (quinine, quinidine, halofantrine, lumefantrine, mefloquine) hoặc những người có tiền sử bệnh tim mạch hoặc đang dùng các loại thuốc khác có khả năng kéo dài khoảng QT.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Cần cân nhắc trước khi dùng phối hợp artesunate – amodiaquine cho phụ nữ có thai vì các thông tin về an toàn của thuốc dùng trong thai kỳ vẫn chưa rõ ràng.

Không dùng cho phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu. Trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối chỉ dùng khi không thể sử dụng các thuốc sốt rét khác.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Chưa có thông tin đầy đủ về việc sử dụng amodiaquine ở phụ nữ cho con bú, không nên cho trẻ bú khi đang điều trị với thuốc này.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Bệnh nhân đang dùng thuốc nên được cảnh báo rằng thuốc có thể gây ra tình trạng buồn ngủ, chóng mặt hoặc suy nhược, trong trường hợp đó không nên lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều Amodiaquine và độc tính

Amodiaquine đóng vai trò chủ yếu gây nên độc tính khi quá liều thuốc dạng phối hợp artesunate – amodiaquine.

Amodiaquine ít gây độc tính hơn so với chloroquine, tuy nhiên khi dùng một lượng lớn amodiaquine, có thể gây bất tỉnh, co cứng, co giật, mất điều phối vận động, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, ngủ gà. Các dấu hiệu nặng hơn bao gồm các rối loạn về tim mạch, co giật, hôn mê, giảm huyết áp, khó thở, ngừng nhịp tim, giảm kali huyết. Điển hình là rối loạn thị giác, giảm thị lực có thể dẫn đến mù.

Cách xử lý khi quá liều

Phải báo ngay cho nhân viên y tế càng sớm càng tốt khi sử dụng quá liều, thậm chí ngay cả khi triệu chứng quá liều vẫn chưa xuất hiện.

Quên liều và xử trí

Nếu quên một liều thuốc, uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo