Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Doxazosin

Doxazosin: Thuốc ức chế thụ thể alpha1-adrenergic

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Doxazosin

Loại thuốc

Thuốc ức chế thụ thể alpha1-adrenergic. Thuốc kháng alpha-adrenergic.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 1 mg, 2 mg, 4 mg, 8 mg.

Chỉ định

  • Bệnh tăng huyết áp (dùng đơn trị hoặc phối hợp với thuốc điều trị tăng huyết áp khác).
  • Phì đại tuyến tiền liệt lành tính: Điều trị tắc nghẽn đường tiết niệu và cả những triệu chứng do tắc nghẽn hoặc kích thích kèm theo phì đại tuyến tiền liệt lành tính; bệnh phì đại tuyến tiền liệt lành tính có tăng huyết áp hoặc huyết áp bình thường.

Dược lực học

Doxazosin (thường dùng dưới dạng mesylat) là thuốc ức chế thụ thể alpha1-adrenergic ở sau sinap, là một dẫn chất của quinazolin.

Tác dụng hạ huyết áp của doxazosin là làm giảm sức cản ngoại vi do giãn cả động mạch và tĩnh mạch, và giảm lượng máu từ tĩnh mạch về tim. Doxazosin làm giảm cả huyết áp thế nằm và thế đứng.

Doxazosin không làm thay đổi nhịp tim và dòng máu từ tim ra ở tư thế nằm. Tác dụng của doxazosin trên hệ tim mạch được điều hòa bởi hoạt tính của thuốc tại thụ thể alpha1 trên cơ trơn mạch. Các thụ thể alpha1-adrenergic trên các cơ trơn khác, không phải là mạch máu cũng chịu tác dụng (như cơ thắt đáy bàng quang, cơ thắt dạ dày - ruột, cơ thắt bao u tuyến tiền liệt, cơ thắt tử cung) và các mô không mang cơ (như hệ thần kinh, gan, thận).

Ngoài tác dụng hạ huyết áp, doxazosin còn làm tăng nhẹ HDL, tỷ lệ HDL/cholesterol toàn phần, làm giảm nhẹ LDL, nồng độ cholesterol toàn phần và triglycerid. Do đó thuốc đặc biệt có lợi cho người bệnh tăng huyết áp có kèm theo tăng lipid huyết.

Thuốc còn có tác dụng làm giảm đường huyết nên dùng thích hợp cho người bệnh đái tháo đường và kháng insulin.

Doxazosin mesylat cũng dùng thích hợp cho người bệnh hen phế quản kèm phì đại thất trái và cho người cao tuổi. Dùng doxazosin để điều trị cho kết quả giảm phì đại thất trái do giảm hoạt tính của renin, ức chế kết tập tiểu cầu và tăng tính chất hoạt hóa plasminogen trong các mô.

Trong điều trị phì đại tuyến tiền liệt lành tính, doxazosin đối kháng có chọn lọc với co bóp tuyến tiền liệt, màng bọc tiền liệt, đáy bàng quang và niệu đạo; các co bóp này diễn ra qua trung gian các thụ thể alpha1-adrenergic, do đó trương lực các cơ quan trên đều giảm. Kết quả là áp lực niệu đạo, lực cản bài niệu từ bàng quang đều giảm, giảm bớt tắc nghẽn đường tiểu tiện và làm biến chuyển các triệu chứng phì đại lành tính tuyến tiền liệt.

Động lực học

Hấp thu

Doxazosin hấp thu tốt khi uống, nồng độ đỉnh đạt được sau 2 - 3 giờ. Sinh khả dụng khoảng 65%.

Phân bố

Doxazosin liên kết khoảng 98% với protein huyết tương.

Chuyển hóa

Doxazosin được chuyển hóa phần lớn ở gan.

Thải trừ

Doxazosin được thải trừ qua phân dưới dạng chất chuyển hóa, một lượng nhỏ ở dạng không biến đổi. Quá trình thải trừ từ huyết tương diễn ra theo 2 pha với thời gian bán thải cuối cùng khoảng 22 giờ.

Doxazosin không bị loại trừ khi thẩm tách máu.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

  • Doxazosin có khả năng làm giảm tác dụng hạ huyết áp của clonidin.
  • Thuốc chống viêm không steroid có thể đối kháng với tác dụng hạ huyết áp của doxazosin do ức chế tổng hợp prostaglandin và/hoặc giữ nước và natri.
  • Dùng phối hợp với cimetidin có thể làm tăng nhẹ nồng độ doxazosin trong huyết tương, nên cần phải điều chỉnh liều.
  • Estrogen tương tác đối kháng với doxazosin, vì tác dụng giữ nước của estrogen thường hay gây tăng huyết áp.
  • Tác dụng hạ huyết áp của doxazosin giảm đi khi dùng phối hợp với các thuốc kích thích thần kinh giao cảm, do đó người bệnh cần được theo dõi cẩn thận để khẳng định đang đạt được tác dụng mong muốn.
  • Thuốc ức chế phosphodiesterase-5 (sildenafil, tadanafil, vardenafil): Dùng đồng thời với doxazosin có thể dẫn đến hạ huyết áp có triệu chứng vì cả hai đều có tác dụng giãn mạch.

Chống chỉ định

Không dùng thuốc Doxazosin cho các trường hợp sau:

  • Tiền sử quá mẫn nghiêm trọng với doxazosin và dẫn chất quinazolin (như prazosin, tetrazosin).
  • Bệnh nhân có tiền sử hạ huyết áp thế đứng.
  • Bệnh nhân bị phì đại tuyến tiền liệt lành tính kèm một trong những tình trạng sau đây: Tắc nghẽn đường tiểu, nhiễm trùng đường tiểu kéo dài hoặc sỏi bàng quang.
  • Bệnh nhân bị phì đại tuyến tiền liệt lành tính kèm hạ huyết áp.
  • Đang trong thời kỳ cho con bú và bị tăng huyết áp.
  • Đơn trị ở bệnh nhân bị tràn bàng quang hoặc vô niệu kèm hoặc không kèm suy thận tiến triển.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Bệnh tăng huyết áp:

  • Liều khởi đầu: 1,2 mg doxazosin mesylat (tương ứng 1 mg doxazosin), uống 1 lần/ngày.
  • Nếu dùng liều 1 mg/ngày mà chưa kiểm soát được huyết áp thì có thể tăng lên 2 mg, 1 lần/ngày sau một hoặc hai tuần điều trị; và cứ hai tuần lại cho liều tiếp theo gấp đôi liều trước đó cho đến khi huyết áp được kiểm soát hoàn toàn.
  • Liều tối đa hàng ngày không được quá 16 mg.

Phì đại lành tính tuyến tiền liệt:

  • Liều khởi đầu: 1 mg/ngày, uống trước khi ngủ.
  • Tùy thuộc vào tình trạng tiết niệu và triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt lành tính của bệnh, liều tiếp theo có thể tăng lên 2, 4 và 8 mg/ngày, nếu cần.
  • Liều tối đa không quá 8 mg/ngày và các lần tăng gấp đôi liều phải cách nhau không dưới 1 - 2 tuần.

Trẻ em

  • An toàn và hiệu quả của doxazosin chưa được thiết lập.

Đối tượng khác

  • Người cao tuổi: Liều dùng như người lớn bình thường.
  • Suy thận: Liều dùng như người lớn bình thường.
  • Suy gan: Doxazosin có ảnh hưởng đến chuyển quá tại gan, thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân suy gan.

Tác dụng phụ

Thường gặp

  • Choáng váng, chóng mặt, đau đầu.
  • Hạ huyết áp, phù chân, mắt cá chân hoặc ngón tay.
  • Lạnh ngực, ho, nhiễm trùng đường hô hấp (mũi, họng, phổi).
  • Nghẹt mũi, hắt hơi và/ hoặc sổ mũi do viêm niêm mạc mũi, triệu chứng giống cúm.
  • Đau dạ dày, đau bụng, buồn nôn, nôn mửa.
  • Nhiễm trùng đường tiểu, tiểu không tự chủ, viêm bàng quang.
  • Buồn ngủ, suy nhược cơ thể.
  • Khó tiêu, ợ nóng, khô miệng.
  • Ngứa, đau lưng, đau cơ.
  • Đánh trống ngực, nhịp tim nhanh.

Ít gặp

  • Táo bón, đầy hơi, viêm dạ dày – ruột có thể gây tiêu chảy và nôn.
  • Đau hoặc khó chịu khi đi tiểu, đi tiểu thường xuyên, tiểu ra máu.
  • Viêm các khớp (gout), đau các khớp, đau toàn thân.
  • Kích động, trầm cảm, lo lắng, mất ngủ, căng thẳng.
  • Giảm hoặc thay đổi cảm giác ở tay hoặc chân.
  • Tăng cảm giác thèm ăn hoặc chán ăn, tăng cân.
  • Phù mặt, chảy máu cam, ban da, ù tai, run rẩy, liệt dương.
  • Xét nghiệm chức năng gan bất thường.
  • Nhồi máu cơ tim.

Hiếm gặp

  • Ngất xỉu hoặc choáng váng do hạ huyết áp tư thế, mệt mỏi.
  • Viêm gan hoặc rối loạn về mật.
  • Nổi mày đay, rụng tóc, xuất hiện nốt đỏ hoặc tím trên da, chảy máu dưới da.
  • Khó chịu hoặc phì đại tuyến vú ở nam giới, xuất tinh ngược.
  • Hội chứng mống mắt nhẽo trong quá trình phẫu thuật nội nhãn.
  • Chuột rút, yếu cơ, dị cảm, nóng bừng, rối loạn tiểu tiện.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Có thể gây hạ huyết áp thế đứng hoặc ngất, đặc biệt sau khi dùng liều đầu tiên.
  • Tình trạng tương tự cũng xảy ra khi ngừng điều trị vài ngày, hoặc tăng liều quá nhanh hoặc phối hợp với các thuốc hạ huyết áp khác đặc biệt là các chất giãn mạch.
  • Phải ngừng dùng thuốc khi có cơn đau thắt ngực hoặc tình trạng bệnh xấu đi. Có thể giảm thiểu nguy cơ xảy ra ngất ở liều đầu tiên bằng cách khởi đầu liều thấp, giảm hạn chế muối, và không dùng thuốc lợi tiểu trước khi dùng doxazosin.
  • Do doxazosin được thải trừ hầu như hoàn toàn qua chuyển hóa ở gan, nên phải dùng một cách thận trọng đối với người bệnh có tổn thương gan.
  • Người bệnh có tổn thương chức năng thận vẫn dùng doxazosin với liều thường dùng.
  • Thận trọng khi dùng doxazosin ở người bệnh đang dùng các thuốc khác có ảnh hưởng đến thanh thải doxazosin ở gan (như cimetidin).
  • Có thể gây biến chứng trong quá trình phẫu thuật đục thủy tinh thể, cần thông báo cho bác sĩ những thuốc đang dùng trước khi tiến hành phẫu thuật.
  • Có thể tiến hành xét nghiệm loại trừ khả năng ung thư tuyến tiền liệt, một tình trạng gây ra các triệu chứng tương tự như phì đại tuyến tiền liệt lành tính.
  • Cương cứng và đau dương vật kéo dài được ghi nhận ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế thụ thể alpha1-aldrenergic bao gồm doxazosin, cần hỗ trợ y tế ngay khi gặp tình trạng này.
  • Thận trọng khi dùng doxazosin cho những bệnh nhân có tình trạng cấp tính ở tim như: Phù phổi do hẹp van động mạch chủ hoặc van hai lá, suy tim cung lượng cao, suy tim phải do thuyên tắc phổi hoặc tràn dịch màng tim, suy tim trái với áp lực đổ đầy thất giảm.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Một số nghiên cứu cho thấy, doxazosin gây chết phôi và có ghi nhận trường hợp thuốc gây kìm hãm phát triển trẻ em sau khi sinh.

Do thiếu những nghiên cứu có đối chứng đầy đủ trên người mang thai nên tính an toàn sử dụng doxazosin trong thời kỳ mang thai chưa được xác định. Thuốc chỉ được dùng khi thật cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Sự hiện diện của doxazosin trong sữa mẹ rất thấp tuy nhiên dữ liệu nghiên cứu trên người còn rất hạn chế nên chỉ sử dụng doxazosin cho phụ nữ cho con bú khi lợi ích cao hơn nguy cơ có thể xảy ra.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Doxazosin có thể gây chóng mặt, buồn ngủ ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc, đặc biệt là khi bắt đầu dùng thuốc.

Quá liều

Quá liều Doxazosin và xử trí

Quá liều và độc tính

Doxazosin dùng quá liều sẽ gây hạ huyết áp nghiêm trọng.

Cách xử lý khi quá liều

Cần đặt ngay người bệnh ở tư thế nằm ngửa, đầu thấp, và tiến hành thêm các biện pháp chữa trị sốc nếu có.

Để điều trị sốc, có thể dùng các chất làm tăng thể tích huyết tương, sau đó dùng thuốc tăng huyết áp nếu cần. Tiến hành các biện pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng, theo dõi tình trạng dịch và chất điện giải.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo