Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Brimonidine tartrate (Brimonidin tartrat).
Loại thuốc
Thuốc chủ vận chọn lọc alpha2-adrenergic. Thuốc điều trị glaucom.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc nhỏ mắt brimonidine tartrate được dùng để hạ nhãn áp trong điều trị glaucom góc mở mạn tính hoặc điều trị tăng nhãn áp:
Thuốc nhỏ mắt brimonidine tartrate 0,025 % dùng để điều trị tắc nghẽn kết mạc.
Gel brimonidine tartrate dùng trong điều trị bệnh Rosacea (chứng đỏ bừng mặt) ở người trưởng thành.
Brimonidine là một chất chủ vận thụ thể alpha2 -adrenergic có tính chọn lọc cao, chọn lọc cao hơn gấp 1000 so với thụ thể alpha1-adrenergic. Tính chọn lọc này dẫn đến không có hiện tượng giãn đồng tử và không có hiện tượng co mạch liên quan đến cấy ghép giác mạc.
Trong hai nghiên cứu kéo dài 1 năm, brimonidine đã được chứng minh là làm giảm nhãn áp với giá trị trung bình khoảng 4-6 mmHg.
Dùng đơn trị tại chỗ brimonidine tartrate làm giảm nhãn áp cho thấy ít có tác dụng trên tim mạch hoặc phổi, chưa có báo cáo về tác dụng phụ ở bệnh nhân hen phế quản.
Brimonidine tác dụng trên da mặt làm giảm ban đỏ thông qua sự co mạch trực tiếp ở da.
Brimonidine có tác dụng khởi phát nhanh, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 0,5–4 giờ sau dùng dung dịch nhỏ mắt. Tác dụng hạ nhãn áp mạnh nhất xảy ra vào hai giờ sau khi dùng thuốc.
Dùng gel brimonidine tartrate trong 29 ngày, cho nồng độ đỉnh trong huyết tương và AUC tương ứng là 40 và 20%. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương và AUC cao nhất vào ngày thứ 15.
Sau khi dùng gel nhiều lần trên da mặt, không có sự tích tụ thuốc trong huyết tương trong suốt thời gian điều trị.
Mức độ gắn kết với protein huyết tương của brimonidine khi dùng tại chỗ là khoảng 29%.
Sau 2 tuần nhỏ thuốc vào mắt, nồng độ của brimonidine trong mống mắt, thể mi và màng mạch-võng mạc cao hơn từ 3 đến 17 lần so với các vị trí khác.
Brimonidine liên kết thuận nghịch với melanin trong mô mắt.
Thuốc chuyển hóa nhiều ở gan.
Bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng brimonidine và các chất chuyển hóa (khoảng 75%) trong ngày.
Chu kỳ bán rã từ 2–3 giờ.
Đối với dung dịch nhỏ mắt, mặc dù chưa có thông tin về tương tác, tuy nhiên vẫn thận trọng về khả năng gây tác dụng phụ hoặc tăng tác dụng với thuốc ức chế thần kinh trung ương (rượu, barbiturat, thuốc phiện, thuốc an thần hoặc thuốc gây mê).
Việc sử dụng đồng thời các chất chủ vận thụ thể alpha adrenergic toàn thân khác có thể làm tăng tác dụng không mong muốn.
Chống chỉ định ở những bệnh nhân đang điều trị bằng chất ức chế monoamine oxidase (MAOI) và những bệnh nhân đang điều trị thuốc chống trầm cảm ba vòng hoặc bốn vòng có ảnh hưởng đến sự dẫn truyền noradrenergic. Bệnh nhân đang điều trị với thuốc ức chế MAO nên đợi 14 ngày sau khi ngừng thuốc trước khi bắt đầu điều trị với brimonidine.
Tăng khả năng gây tác dụng phụ khi sử dụng chung với các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương: thuốc an thần, thuốc phiện, thuốc an thần hoặc thuốc gây mê.
Thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng các chất có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa và hấp thu các amin: chlorpromazine, methylphenidate, reserpine.
Brimonidine có thể gây giảm huyết áp không đáng kể trên lâm sàng ở một số bệnh nhân. Do đó, nên thận trọng khi sử dụng các sản phẩm thuốc trị tăng huyết áp, glycosid tim đồng thời với brimonidine.
Cần thận trọng khi bắt đầu sử dụng (hoặc thay đổi liều lượng) với thuốc dùng đồng thời mà có thể tương tác chủ vận hoặc chất đối kháng với thụ thể α-adrenergic (isoprenaline, prazosin).
Rượu làm tăng tác dụng phụ trên thần kinh.
Khi dùng đồng thời với các thuốc nhỏ mắt khác, cần cách xa 5 -15 phút giữa các loại thuốc.
Quá mẫn với hoạt chất Brimonidine tartrate hoặc với bất kỳ thành phần tá dược nào trong thuốc.
Bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc ức chế mono-amine oxidase (MAOI) hoặc bệnh nhân đang điều trị thuốc chống trầm cảm ảnh hưởng đến sự dẫn truyền noradrenergic (ví dụ thuốc chống trầm cảm ba vòng và mianserin).
Thuốc nhỏ mắt brimonidine tartrate không nên dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi và chống chỉ định cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ (dưới 2 tuổi).
Người lớn
Hạ nhãn áp: Liều khuyến cáo là một giọt thuốc nhỏ mắt, dùng hai lần một ngày vào mắt bị ảnh hưởng, hai lần nhỏ thuốc cách nhau khoảng 12 giờ. Nếu sử dụng nhiều loại thuốc nhỏ mắt, nên nhỏ cách nhau từ 5 đến 15 phút. Để giảm hấp thu toàn thân có thể xảy ra, khuyến cáo bệnh nhân nên nén túi lệ ở góc trong một phút ngay sau khi nhỏ từng giọt.
Tắc nghẽn kết mạc: Dung dịch nhỏ mắt brimonidine tartrate 0,025%, nhỏ một giọt vào mắt bị ảnh hưởng sau mỗi 6-8 giờ hằng ngày, tối đa 4 lần / ngày.
Triệu chứng ban đỏ mặt của bệnh Rosacea: Một lần bôi mỗi 24 giờ, bất kỳ lúc nào thích hợp cho bệnh nhân (mỗi khi có ban đỏ).
Liều tối đa được khuyến nghị hàng ngày là 1 g gel, tương ứng với khoảng năm hạt đậu. Thoa một lượng bằng hạt đậu lên từng 5 vùng trên khuôn mặt (trán, cằm, mũi và mỗi bên má, tổng cộng là 5 hạt đậu) một lần mỗi ngày.
Điều trị nên được bắt đầu với một lượng nhỏ gel (ít hơn liều tối đa) trong ít nhất một tuần. Sau đó có thể tăng dần lượng gel dựa trên khả năng dung nạp và đáp ứng của bệnh nhân.
Gel chỉ sử dụng ngoài da, hoa đều và nhẹ nhàng một lớp mỏng trên toàn bộ khuôn mặt tránh vùng mắt, mí mắt, môi, miệng và màng trong mũi. Cần rửa tay ngay sau khi thoa thuốc.
Trẻ em
Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của brimonidine tartrate ở trẻ em (nhỏ hơn 12 tuổi) và thanh thiếu niên (12 – 17 tuổi).
Trẻ em từ 2 tuổi trở lên, đặc biệt là trẻ em từ 2 đến 7 tuổi và/ hoặc cân nặng ≤ 20 kg, nếu phải điều trị, cần hết sức thận trọng và theo dõi chặt chẽ do tác dụng phụ ngủ gà có thể xảy ra với tỷ lệ cao và mức độ nghiêm trọng.
Đối tượng khác
Người cao tuổi: Việc sử dụng thuốc nhỏ mắt ở bệnh nhân cao tuổi không cần điều chỉnh liều lượng. Tuy nhiên, kinh nghiệm sử dụng gel brimonidine ở bệnh nhân trên 65 tuổi còn hạn chế.
Suy thận hoặc suy gan: Chưa có khuyến cáo điều trị brimonidine tartrate ở bệnh nhân này.
Thuốc dùng để nhỏ mắt, nhỏ giọt vào mắt và nén ở túi thanh dịch trong một phút, không được để đầu ống nhỏ giọt tiếp xúc với bất kỳ bề mặt nào.
Ban đỏ, ngứa, đỏ bừng và cảm giác nóng rát da vùng dùng thuốc,… thường ở mức độ nhẹ đến trung bình và đa số không cần ngừng điều trị.
Dung dịch nhỏ mắt brimonidine tartrate 0,025% gây giảm thị lực, xung huyết kết mạc hoặc mắt, khô mắt, đau nơi nhỏ thuốc, nhức đầu, chóng mặt, vị giác bất thường.
Nhức đầu, rối loạn cảm xúc, phù nề mí mắt, nghẹt mũi, khô miệng.
Mụn trứng cá, viêm da tiếp xúc dị ứng, viêm da tiếp xúc, viêm da, khô da, đau da, khó chịu trên da, phát ban sẩn, kích ứng da, nóng da, sưng mặt , mày đay.
Nhịp tim chậm, hạ huyết áp, phù mạch.
Ngất.
Phản ứng dị ứng toàn thân, trầm cảm, khô mũi.
Iridocyclite (Viêm phần trước của mắt: mống mắt và chi thể mi).
Ngứa mí mắt.
Quá liều và độc tính
Hạ huyết áp, suy nhược, nôn mửa, hôn mê, an thần, nhịp tim chậm, loạn nhịp tim, rối loạn nhịp tim, ngưng thở, giảm trương lực cơ, hạ thân nhiệt, suy hô hấp và co giật.
Cách xử lý khi quá liều
Không có thuốc giải đặc hiệu.
Thông thoáng đường thở cho bệnh nhân kèm điều trị bằng đường uống bao gồm liệu pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy sử dụng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và sử dụng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.
Không sử dụng gấp đôi liều brimonidine đã quy định.
Tên thuốc: Brimonidine
Base-donnees:
https://base-donnees-publique.medicaments.gouv.fr/extrait.php?specid=68451230
Drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/brimonidine-topical.html
Ngày cập nhật: 14/6/2021