Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Brimonidine

Brimonidine: Thuốc nhỏ mắt hạ nhãn áp

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Brimonidine tartrate (Brimonidin tartrat).

Loại thuốc

Thuốc chủ vận chọn lọc alpha2-adrenergic. Thuốc điều trị glaucom.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Dung dịch thuốc nhỏ mắt: Lọ 5 ml brimonidine tartrate 0,2 %; Lọ 7,5 ml brimonidine tartrate 0,025 %.
  • Hỗn dịch thuốc nhỏ mắt: Lọ 5 ml brimonidine tartrate 0,2 %).
  • Gel dùng ngoài 3 mg/g (0,33%).

Chỉ định

Thuốc nhỏ mắt brimonidine tartrate được dùng để hạ nhãn áp trong điều trị glaucom góc mở mạn tính hoặc điều trị tăng nhãn áp:

  • Đơn trị ở bệnh nhân bị chống chỉ định với thuốc nhỏ mắt chẹn beta.
  • Phối hợp với các thuốc hạ áp khác để giảm nhãn áp khi bệnh nhân không đáp ứng phác đồ trị liệu bằng một thuốc duy nhất.

Thuốc nhỏ mắt brimonidine tartrate 0,025 % dùng để điều trị tắc nghẽn kết mạc.

Gel brimonidine tartrate dùng trong điều trị bệnh Rosacea (chứng đỏ bừng mặt) ở người trưởng thành.

Dược lực học

Brimonidine là một chất chủ vận thụ thể alpha2 -adrenergic có tính chọn lọc cao, chọn lọc cao hơn gấp 1000 so với thụ thể alpha1-adrenergic. Tính chọn lọc này dẫn đến không có hiện tượng giãn đồng tử và không có hiện tượng co mạch liên quan đến cấy ghép giác mạc.

Trong hai nghiên cứu kéo dài 1 năm, brimonidine đã được chứng minh là làm giảm nhãn áp với giá trị trung bình khoảng 4-6 mmHg.

Dùng đơn trị tại chỗ brimonidine tartrate làm giảm nhãn áp cho thấy ít có tác dụng trên tim mạch hoặc phổi, chưa có báo cáo về tác dụng phụ ở bệnh nhân hen phế quản.

Brimonidine tác dụng trên da mặt làm giảm ban đỏ thông qua sự co mạch trực tiếp ở da.

Động lực học

Hấp thu

Brimonidine có tác dụng khởi phát nhanh, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 0,5–4 giờ sau dùng dung dịch nhỏ mắt. Tác dụng hạ nhãn áp mạnh nhất xảy ra vào hai giờ sau khi dùng thuốc.

Dùng gel brimonidine tartrate trong 29 ngày, cho nồng độ đỉnh trong huyết tương và AUC tương ứng là 40 và 20%. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương và AUC cao nhất vào ngày thứ 15.

Sau khi dùng gel nhiều lần trên da mặt, không có sự tích tụ thuốc trong huyết tương trong suốt thời gian điều trị.

Phân bố

Mức độ gắn kết với protein huyết tương của brimonidine khi dùng tại chỗ là khoảng 29%.

Sau 2 tuần nhỏ thuốc vào mắt, nồng độ của brimonidine trong mống mắt, thể mi và màng mạch-võng mạc cao hơn từ 3 đến 17 lần so với các vị trí khác.

Brimonidine liên kết thuận nghịch với melanin trong mô mắt.

Chuyển hóa

Thuốc chuyển hóa nhiều ở gan.

Thải trừ

Bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng brimonidine và các chất chuyển hóa (khoảng 75%) trong ngày.

Chu kỳ bán rã từ 2–3 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Đối với dung dịch nhỏ mắt, mặc dù chưa có thông tin về tương tác, tuy nhiên vẫn thận trọng về khả năng gây tác dụng phụ hoặc tăng tác dụng với thuốc ức chế thần kinh trung ương (rượu, barbiturat, thuốc phiện, thuốc an thần hoặc thuốc gây mê).

Việc sử dụng đồng thời các chất chủ vận thụ thể alpha adrenergic toàn thân khác có thể làm tăng tác dụng không mong muốn.

Chống chỉ định ở những bệnh nhân đang điều trị bằng chất ức chế monoamine oxidase (MAOI) và những bệnh nhân đang điều trị thuốc chống trầm cảm ba vòng hoặc bốn vòng có ảnh hưởng đến sự dẫn truyền noradrenergic. Bệnh nhân đang điều trị với thuốc ức chế MAO nên đợi 14 ngày sau khi ngừng thuốc trước khi bắt đầu điều trị với brimonidine.

Tăng khả năng gây tác dụng phụ khi sử dụng chung với các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương: thuốc an thần, thuốc phiện, thuốc an thần hoặc thuốc gây mê.

Thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng các chất có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa và hấp thu các amin: chlorpromazine, methylphenidate, reserpine.

Brimonidine có thể gây giảm huyết áp không đáng kể trên lâm sàng ở một số bệnh nhân. Do đó, nên thận trọng khi sử dụng các sản phẩm thuốc trị tăng huyết áp, glycosid tim đồng thời với brimonidine.

Cần thận trọng khi bắt đầu sử dụng (hoặc thay đổi liều lượng) với thuốc dùng đồng thời mà có thể tương tác chủ vận hoặc chất đối kháng với thụ thể α-adrenergic (isoprenaline, prazosin).

Tương tác với thực phẩm

Rượu làm tăng tác dụng phụ trên thần kinh.

Tương kỵ thuốc

Khi dùng đồng thời với các thuốc nhỏ mắt khác, cần cách xa 5 -15 phút giữa các loại thuốc.

Chống chỉ định

Quá mẫn với hoạt chất Brimonidine tartrate hoặc với bất kỳ thành phần tá dược nào trong thuốc.

Bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc ức chế mono-amine oxidase (MAOI) hoặc bệnh nhân đang điều trị thuốc chống trầm cảm ảnh hưởng đến sự dẫn truyền noradrenergic (ví dụ thuốc chống trầm cảm ba vòng và mianserin).

Thuốc nhỏ mắt brimonidine tartrate không nên dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi và chống chỉ định cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ (dưới 2 tuổi).

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Brimonidine

Người lớn

Hạ nhãn áp: Liều khuyến cáo là một giọt thuốc nhỏ mắt, dùng hai lần một ngày vào mắt bị ảnh hưởng, hai lần nhỏ thuốc cách nhau khoảng 12 giờ. Nếu sử dụng nhiều loại thuốc nhỏ mắt, nên nhỏ cách nhau từ 5 đến 15 phút. Để giảm hấp thu toàn thân có thể xảy ra, khuyến cáo bệnh nhân nên nén túi lệ ở góc trong một phút ngay sau khi nhỏ từng giọt.

Tắc nghẽn kết mạc: Dung dịch nhỏ mắt brimonidine tartrate 0,025%, nhỏ một giọt vào mắt bị ảnh hưởng sau mỗi 6-8 giờ hằng ngày, tối đa 4 lần / ngày.

Triệu chứng ban đỏ mặt của bệnh Rosacea: Một lần bôi mỗi 24 giờ, bất kỳ lúc nào thích hợp cho bệnh nhân (mỗi khi có ban đỏ).

Liều tối đa được khuyến nghị hàng ngày là 1 g gel, tương ứng với khoảng năm hạt đậu. Thoa một lượng bằng hạt đậu lên từng 5 vùng trên khuôn mặt (trán, cằm, mũi và mỗi bên má, tổng cộng là 5 hạt đậu) một lần mỗi ngày.

Điều trị nên được bắt đầu với một lượng nhỏ gel (ít hơn liều tối đa) trong ít nhất một tuần. Sau đó có thể tăng dần lượng gel dựa trên khả năng dung nạp và đáp ứng của bệnh nhân.

Gel chỉ sử dụng ngoài da, hoa đều và nhẹ nhàng một lớp mỏng trên toàn bộ khuôn mặt tránh vùng mắt, mí mắt, môi, miệng và màng trong mũi. Cần rửa tay ngay sau khi thoa thuốc.

Trẻ em

Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của brimonidine tartrate ở trẻ em (nhỏ hơn 12 tuổi) và thanh thiếu niên (12 – 17 tuổi).

Trẻ em từ 2 tuổi trở lên, đặc biệt là trẻ em từ 2 đến 7 tuổi và/ hoặc cân nặng ≤ 20 kg, nếu phải điều trị, cần hết sức thận trọng và theo dõi chặt chẽ do tác dụng phụ ngủ gà có thể xảy ra với tỷ lệ cao và mức độ nghiêm trọng.

Đối tượng khác

Người cao tuổi: Việc sử dụng thuốc nhỏ mắt ở bệnh nhân cao tuổi không cần điều chỉnh liều lượng. Tuy nhiên, kinh nghiệm sử dụng gel brimonidine ở bệnh nhân trên 65 tuổi còn hạn chế.

Suy thận hoặc suy gan: Chưa có khuyến cáo điều trị brimonidine tartrate ở bệnh nhân này.

Cách dùng Brimonidine

Thuốc dùng để nhỏ mắt, nhỏ giọt vào mắt và nén ở túi thanh dịch trong một phút, không được để đầu ống nhỏ giọt tiếp xúc với bất kỳ bề mặt nào.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Ban đỏ, ngứa, đỏ bừng và cảm giác nóng rát da vùng dùng thuốc,… thường ở mức độ nhẹ đến trung bình và đa số không cần ngừng điều trị.

Dung dịch nhỏ mắt brimonidine tartrate 0,025% gây giảm thị lực, xung huyết kết mạc hoặc mắt, khô mắt, đau nơi nhỏ thuốc, nhức đầu, chóng mặt, vị giác bất thường.

Ít gặp

Nhức đầu, rối loạn cảm xúc, phù nề mí mắt, nghẹt mũi, khô miệng.

Mụn trứng cá, viêm da tiếp xúc dị ứng, viêm da tiếp xúc, viêm da, khô da, đau da, khó chịu trên da, phát ban sẩn, kích ứng da, nóng da, sưng mặt , mày đay.

Hiếm gặp

Nhịp tim chậm, hạ huyết áp, phù mạch.

Ngất.

Không xác định tần suất

Phản ứng dị ứng toàn thân, trầm cảm, khô mũi.

Iridocyclite (Viêm phần trước của mắt: mống mắt và chi thể mi).

Ngứa mí mắt.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Cần thận trọng khi điều trị đối với bệnh nhân: Mắc bệnh tim mạch nặng không ổn định và không kiểm soát được, mất ngủ lo âu, thiểu năng tuần hoàn não hoặc suy mạch vành mạn, hạ huyết áp thế đứng, viêm tắc mạch máu do huyết khối.
  • Bệnh nhân bị hẹp động mạch ngoại biên (dạng nặng của bệnh raynaud hoặc hội chứng Raynaud) nên được theo dõi thận trọng.
  • Gel brimonidine không nên được sử dụng trên da bị kích ứng (bao gồm cả sau khi điều trị bằng laser) hoặc vết thương hở. Trong trường hợp kích ứng nghiêm trọng hoặc bị dị ứng tiếp xúc, nên ngừng điều trị bằng thuốc.
  • Đợt cấp của các triệu chứng bệnh rosacea dễ xảy ra ở những bệnh nhân đang được điều trị với brimonidine, vì vậy điều trị nên được bắt đầu với một lượng nhỏ gel và tăng liều dần dần, dựa trên khả năng dung nạp và đáp ứng với điều trị.
  • Sau khi bôi gel từ khoảng 30 phút đến vài giờ ở một số bệnh nhân bị tái ban đỏ và đỏ bừng mặt với mức độ nghiêm trọng hơn so với lúc ban đầu. Hầu hết tác dụng phụ này diễn ra trong vòng 2 tuần đầu tiên kể từ khi bắt đầu điều trị.
  • Triệu chứng sẽ hết sau khi ngưng dùng gel, nếu muốn tiếp tục điều trị, có thể test sự thích nghi với thuốc trên một vùng nhỏ của khuôn mặt trong ít nhất một ngày.
  • Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân khô mắt hoặc có thể bị tổn thương giác mạc. Bệnh nhân cần được theo dõi trong trường hợp sử dụng kéo dài.
  • Các phản ứng có hại nghiêm trọng cần nhập viện (ví dụ: Hôn mê, suy hô hấp với các cơn ngưng thở cần đặt nội khí quản, nhịp xoang chậm, lú lẫn, tăng động tâm thần, rối loạn di truyền) được báo cáo ở ít nhất 2 trẻ nhỏ sau khi vô tình nuốt phải.

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Không nên sử dụng brimonidine tartrate khi mang thai trừ khi thật cần thiết. Nều sử dụng, cần chú ý các biện pháp làm giảm tác dụng phụ toàn thân.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

  • Không nên được sử dụng trong thời kỳ cho con bú, cần cân nhắc giữa lợi ích cho mẹ và nguy cơ cho con.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

  • Brimonidine tartrate có thể gây mệt mỏi và/hoặc buồn ngủ, có thể làm giảm khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Có thể gây mờ hoặc bất thường thị lực đặc biệt là vào ban đêm hoặc trong điều kiện ánh sáng giảm. Bệnh nhân nên đợi cho đến khi hết các triệu chứng này trước khi lái xe hoặc sử dụng máy móc.

Quá liều

Quá liều Brimonidine và xử trí

Quá liều và độc tính

Hạ huyết áp, suy nhược, nôn mửa, hôn mê, an thần, nhịp tim chậm, loạn nhịp tim, rối loạn nhịp tim, ngưng thở, giảm trương lực cơ, hạ thân nhiệt, suy hô hấp và co giật.

Cách xử lý khi quá liều

Không có thuốc giải đặc hiệu.

Thông thoáng đường thở cho bệnh nhân kèm điều trị bằng đường uống bao gồm liệu pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy sử dụng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và sử dụng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.

Không sử dụng gấp đôi liều brimonidine đã quy định.