Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Cefotiam - Kháng sinh chống lại vi khuẩn Gram dương và Gram âm

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Cefotiam hydrochloride (Cefotiam hexetil hydrochlorid)

Loại thuốc

Kháng sinh loại cephalosporin

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Bột vô khuẩn cefotiam hexetil hydrochloride để pha tiêm biểu thị theo cefotiam với 0,5 g, 1 g, 2 g cho mỗi lọ.
  • Viên nén cefotiam hexetil hydrocloride tương đương với 200 mg cefotiam. 1,14 g cefotiam hydroclorid tương đương 1 g cefotiam.

Chỉ định

Dạng uống:

Cefotiam dạng uống được chỉ định để điều trị viêm xoang, viêm họng do liên cầu khuẩn tan máu nhóm A, viêm tai giữa cấp (sau khi loại trừ đợt cấp của viêm tai giữa mạn tính), bội nhiễm phế quản ở người viêm phế quản mạn tính, viêm phế quản cấp ở người có nhiều nguy cơ (người nghiện thuốc lá, người cao tuổi), viêm phổi nhiễm khuẩn hoặc điều trị đợt cấp ở bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

Dạng tiêm:

Nhiễm khuẩn từ vừa đến nặng do vi khuẩn nhạy cảm (nhiễm khuẩn vết bỏng, áp xe, nhọt độc, viêm cột sống, nhiễm khuẩn khớp, viêm amidan, viêm túi mật, đường mật, viêm thận, bọng đái, đường niệu, tuyến tiền liệt, viêm màng não, nhiễm khuẩn tử cung, màng bụng, viêm tai giữa) hoặc dự phòng nhiễm khuẩn do phẫu thuật.

Dược lực học

Cefotiam là một kháng sinh bán tổng hợp thuộc họ Beta-lactam trong nhóm cephalosporine thế hệ 3, có phổ tác dụng rộng đối với vi khuẩn Gram dương và Gram âm.

Thuốc được tiêm bắp hoặc tĩnh mạch dưới dạng hydrocloride nhưng liều lượng được tính theo dạng base.

Cefotiam hexetil là một tiền dược, sau khi uống, thuốc bị thủy phân ở tế bào thành ruột để giải phóng ra cefotiam có hoạt tính. Cơ chế tác dụng của cefotiam là do ức chế tổng hợp thành tế bào của vi khuẩn.

Phổ tác dụng của các kháng sinh Beta-lactam liên quan đến đặc tính của kháng sinh gắn vào các protein gắn penicilin nằm trên màng tế bào vi khuẩn. Cefotiam có ái lực mạnh đối với protein 1 và 3 gắn penicillin – là các protein cần thiết cho tế bào vi khuẩn phát triển và phân chia. Cefotiam qua màng ngoài của E.coli nhanh hơn gấp 2 - 10 lần so với cefazoline và cephalexine.

Cefotiam bền vững đối với nhiều beta-lactamase nhưng tương đối kém hơn so với một số cephalosporine thế hệ 3 khác và không có tác dụng chống Pseudomonas aeruginosa, Enterobacter cloacae. Do vậy, thuốc không được khuyến cáo để điều trị theo kinh nghiệm những nhiễm khuẩn do lây truyền trong bệnh viện.

Phổ tác dụng:

Các nồng độ tới hạn phân chia các chủng nhạy cảm với các chủng nhạy cảm vừa và các chủng kháng thuốc: S (nhạy cảm) ≤ 1 mg/lít và R (kháng) > 2 mg/lít.

Các chủng nhạy cảm:

  • Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Staphylococcus nhạy cảm với meticiline, Streptococcus  nhóm A, B, C và G, các  Streptococcus  khác (0 - 28%),  Streptococcus pneumoniae (10 - 40%).
  • Vi khuẩn ưa khí Gram âm: Branhamella catarrhalis, Citrobacter koseri, Escherichia coli, Haemophilus influenzae, Klebsiella, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Providencia.
  • Vi khuẩn kỵ khí: Fusobacterium, Peptostreptococcus, Prevotella.

Các chủng kháng:

  • Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Enterococcus, Listeria monocytogenes, Staphylococcus kháng methicillin.
  • Vi khuẩn ưa khí Gram âm: Acinetobacter, Citrobacter freundii, Enterobacter, Morganella morganii, Pseudomonas, Serratia.
  • Vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides fragilis, Clostridium.

Động lực học

Hoạt tính diệt khuẩn của cefotiam là kết quả của sự ức chế tổng hợp thành tế bào thông qua ái lực với các protein gắn với penicillin (PBPs).

Trao đổi chất

Hấp thu

Cefotiam hexetil bị thủy phân ở tế bào thành ruột để giải phóng cefotiam có hoạt tính.

Sinh khả dụng của Cefotiam khoảng 45%, không phụ thuộc vào liều và không thay đổi do thức ăn.

Trong trường hợp suy thận hoặc suy gan và ở người cao tuổi, sinh khả dụng không bị thay đổi.

Phân bố

Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong khoảng từ 1,5 đến 2,5 giờ tuỳ theo liều uống.

Sau khi tiêm bắp một giờ 1 g cefotiam, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được là 16 mg/lít và sinh khả dụng đạt 63 - 74%. Nửa đời huyết tương là 1 giờ.

Sau khi cho các liều thuốc liên tiếp, không có hiện tượng tích luỹ thuốc trong cơ thể.

Thể tích phân bố của cefotiam sau khi tiêm tĩnh mạch cao gấp 2 hoặc 3 lần so với các thuốc cùng nhóm cephalosporine khác.

Thuốc dễ dàng phân bố vào các mô và dịch trong cơ thể như xương, da, mật, thận, tai, mũi họng và đờm.

Trong viêm xoang: Cefotiam tập trung trong mủ ở xoang.

Chuyển hóa

Sau khi hấp thu, chất chuyển hoá chính do thuỷ phân cefotiam hexetil là cefotiam. Chất này có hoạt tính và hầu như không chuyển hoá.

Cyclohexanol giải phóng trong thành ruột khi thuỷ phân cefotiam hexetil được chuyển hóa thành cyclohexanediol.

Thải trừ

Cefotiam đào thải qua lọc cầu thận và do ống thận tiết. Hệ số thanh thải của thận là 250 ml/phút, 30 - 35% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng không chuyển hoá.

Cyclohexanol được đào thải qua thận.

Ở người cao tuổi, hệ số thanh thải thận hơi thấp hơn so với người trẻ.

Ở người suy gan, suy thận nặng: cefotiam đào thải chậm và cyclohexanediol lại đào thải chậm hơn.

Có thể loại trừ bằng thẩm phân máu, khoảng 44% liều dùng được thấy trong dịch thẩm phân. Tuy nhiên không thẩm phân màng bụng được vì chỉ 6% của liều 1 g cefotiam được thấy trong dịch thẩm phân sau 5 giờ thẩm phân liên tục.

Độc tính

Các tác dụng bất lợi sau khi dùng quá liều bao gồm buồn nôn, nôn, đau thượng vị, tiêu chảy và co giật.

Tương tác thuốc

Vấn đề đặc biệt về chỉ số INR (chỉ số đông máu) trong nhiều trường hợp khi các tác dụng của thuốc chống đông máu tăng do phối hợp cùng với thuốc kháng sinh. Rất khó phân biệt phần nào là do bệnh lý nhiễm khuẩn và phần nào là do thuốc điều trị đã gây ra mất cân bằng chỉ số INR để đưa ra cách xử trí phù hợp.

Chức năng thận bị thay đổi khi dùng kháng sinh cùng nhóm, nhất là khi dùng kết hợp với aminosid và thuốc lợi tiểu.

Chống chỉ định

  • Bệnh nhân dị ứng với các kháng sinh nhóm cephalosporine.
  • Bệnh nhân suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin < 20 ml/phút).
  • Bệnh nhân suy gan.
  • Không tiêm bắp đối với trẻ em và các bệnh nhân mẫn cảm với thuốc gây tê, thuốc gây mê có gốc aniline (Lidocaine).

Liều lượng & cách dùng

Cách dùng  Cefotiam

Viên uống: Dùng với một cốc nước to trước bữa ăn để tránh các vấn đề về tiêu hoá, liều hàng ngày được chia làm 2 lần cách nhau 12 giờ.

Thuốc tiêm: Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.

Liều dùng

Người lớn

 Viêm họng, viêm tai giữa cấp, viêm xoang, đợt cấp bệnh viêm phổi tắc nghẽn mạn tính COPD: liều uống 400 mg mỗi 24 giờ, chia làm 2 lần uống cách nhau 12 giờ.

Thời gian điều trị viêm họng, viêm tai giữa cấp, viêm xoang hàm cấp: 5 ngày

Thời gian điều trị đợt cấp COPD: từ 7 đến 15 ngày ngày

Bội nhiễm phế quản ở người bị viêm phế quản mạn, viêm phổi nhiễm khuẩn: liều uống 800 mg mỗi 24 giờ, chia làm 2 lần cách nhau 12 giờ.

Liều tiêm thông thường: 6 g mỗi 24 giờ chia làm nhiều lần, cách 6 giờ tiêm 1 lần.

Trẻ em

Liều tiêm 40 – 80 mg/kg/ngày cách nhau 6 - 8 giờ.

Khi nhiễm khuẩn nặng (nhiễm khuẩn máu, viêm màng não): tăng liều lên 160 mg/kg/ngày.

Đối tượng khác

Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.

Người suy thận:

  • Nếu hệ số thanh thải creatinin > 20 ml/phút, không cần điều chỉnh liều; tuy nhiên không được vượt quá 400 mg một ngày.
  • Nếu hệ số thanh thải creatinin < 16,6 ml/phút hoặc < 20 ml/phút, liều phải giảm tới 75% liều thông thường, khi cho cách nhau 6 - 8 giờ/lần; nếu không cần thay đổi liều, khi cho cách nhau 12 giờ.
  • Điều chỉnh liều trong khi thẩm phân máu: Bổ sung 50% liều sau khi thẩm phân.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Đau bụng, tiêu chảy

Ít gặp

Các phản ứng quá mẫn như phát ban, nổi mề đay, ban đỏ, ngứa ngáy, sốt.

Gây suy thận, có thể xảy ra suy thận cấp tính.

Hiếm gặp

Buồn nôn, nôn mửa, chán ăn, thiếu vitamin K dẫn đến máu không đông.

Một số biểu hiện nhất thời trong máu, chủ yếu tăng bạch cầu ưa acid và giảm bạch cầu trung tính.

Tăng các transaminase gan, phosphatase kiềm và creatinin huyết, phản ứng phản vệ.

Khoảng 6% người bệnh sau khi tiêm tĩnh mạch bị viêm tắc.

Không xác định tần suất

Chóng mặt, đau đầu có thể xảy ra.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Phải ngừng điều trị khi thấy có dấu hiệu dị ứng, hỏi kỹ tiền sử dị ứng trước khi kê đơn cephalosporine, vì 5 - 10% trường hợp có dị ứng chéo với penicilin.
  • Rất hiếm xảy ra viêm đại tràng giả mạc, nếu xảy ra, phải ngừng thuốc ngay và đổi điều trị thích hợp.
  • Phải thận trọng đối với người bệnh bị suy thận nặng, suy gan hoặc bệnh nhân mà bản thân hay gia đình dễ gặp phải các triệu chứng dị ứng như hen phế quản, ngoại ban, nổi mề đay.
  • Theo dõi điều trị đối với bệnh nhân tiêu hóa kém, đang được nuôi dinh dưỡng bằng đường ngoài tiêu hóa hoặc bệnh nhân sức khoẻ suy nhược để ngăn ngừa tình trạng thiếu vitamin K có thể xảy ra.
  • Định kỳ kiểm tra chức năng gan, thận, máu.

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Tuy chưa có đủ dữ liệu lâm sàng và trên động vật, nếu thấy cần, có thể sử dụng thuốc được.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

  • Thuốc vào sữa ít, số lượng rất thấp so với liều điều trị. Do đó, có thể cho con bú khi dùng thuốc này. Tuy nhiên, phải ngừng cho bú hoặc ngừng thuốc nếu trẻ bị tiêu chảy, nhiễm nấm Candida hoặc phát ban trên da.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

  • Cefotiam không ảnh hưởng đến chức năng vận hành tàu xe, máy móc.

Quá liều

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.

Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Quá liều và xử trí

Quá liều Cefotiam và độc tính

Buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị, tiêu chảy, co giật.

Có thể gây tai biến ở bệnh nhân suy thận.

Cách xử lý khi quá liều

Chủ yếu điều trị triệu chứng.

Nguồn tham khảo