Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Clofazimine

Clofazimine - Thuốc trị nhiễm trùng do vi khuẩn mycobacteria

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Clofazimine

Loại thuốc

Thuốc trị phong.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang: 50 mg, 100 mg.

Chỉ định

Dùng clofazimine phối hợp với các thuốc khác để điều trị phong thể nhiều vi khuẩn.

Điều trị bệnh phong ít vi khuẩn kháng dapson.

Thay thế để điều trị và phòng ngừa phong u có phản ứng hồng ban nút.

Điều trị nhiễm trùng Mycobacterium avium phức hợp, lao đa kháng thuốc, da bị viêm hoặc có mụn mủ. Tuy nhiên Tổ chức Y tế thế giới không khuyến khích sử dụng thuốc clofazimine để điều trị bất kỳ bệnh nào khác ngoài bệnh phong vì việc sử dụng bừa bãi có thể thúc đẩy sự xuất hiện của các chủng M.leprae kháng thuốc.

Dược lực học

Clofazimine thuộc nhóm thuốc nhuộm phenazin, có tác dụng chống viêm và chống Mycobacterium. Cơ chế tác dụng của clofazimin trên Mycobacterium chưa được biết rõ. Thuốc liên kết ưu tiên với DNA và ức chế sự sao chép và phát triển của Mycobacterium. Clofazimin gắn với DNA chủ yếu tại chuỗi base có chứa guanin, thuốc gắn ưu tiên với DNA của Mycobacterium do tỷ lệ guanin và cystein trong DNA này tương đối cao so với DNA của người.

Clofazimin có tác dụng diệt khuẩn đối với M. tuberculosis và M. marinum in vitro, nhưng chỉ có tác dụng kìm khuẩn đối với các Mycobacterium khác bao gồm cả phức hợp M. avium (M. avium complex-MAC). Các Mycobacterium khác nằm trong phổ tác dụng của clofazimin còn bao gồm M. bovis, M. chelonei, M. fortuitum, M. kansasii, M. scrofulaceum, M. simiae,M. ulcerans.

Clofazimine có tác dụng chống viêm và miễn dịch, tuy cơ chế chính xác của các tác dụng đó chưa được biết đầy đủ. Tác dụng chống viêm và ức chế miễn dịch của clofazimin cùng với tác dụng chống Mycobacterium đóng góp rõ ràng vào hiệu quả của thuốc trong điều trị bệnh phong và hồng ban nút do phong.

Cho đến nay, kháng chéo giữa clofazimin với rifampicin hay dapson vẫn chưa được ghi nhận.

Động lực học

Hấp thu

Thuốc Clofazimine hấp thu không hoàn toàn qua đường tiêu hóa sau khi uống. Sự có mặt của thức ăn trong đường tiêu hóa có thể làm tăng tốc độ và mức độ hấp thu.

Người khoẻ mạnh uống một liều 200 mg clofazimin, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 4 - 12 giờ.

Nồng độ thuốc ổn định trong huyết tương sau ít nhất 30 ngày điều trị. Người bệnh phong uống clofazimin liều 100 hoặc 300 mg một lần hàng ngày, nồng độ trung bình ổn định trong huyết tương tương ứng là 0,7 hoặc 1 microgam/ml.

Phân bố

Clofazimin là chất rất ưa mỡ, nên được phân bố chủ yếu vào mô mỡ và tế bào hệ lưới nội mô. Thuốc qua nhau thai, tiết được vào sữa và không phân bố vào não và dịch não tủy.

Thuốc phân bố và tích lũy dạng tinh thể với nồng độ cao nhất ở hạch bạch huyết màng treo ruột, các mô mỡ, tuyến thượng thận, gan, túi mật, lách. Nồng độ thấp nhất ở da, ruột non, phổi, tim, thận, tụy, cơ, xương. Tinh thể clofazimin cũng tìm thấy ở tủy xương, đờm, mồ hôi, giác mạc, mống mắt, kết mạc.

Chuyển hóa

Chưa được biết rõ. Có thể được chuyển hóa một phần, ít nhất có 3 chất chuyển hóa được thải trừ qua nước tiểu.

Thải trừ

Sau khi uống một liều đơn clofazimin, thời gian bán thải pha cuối khoảng 8 ngày. Sau khi uống nhiều liều, thời gian bán thải trong mô của thuốc rất khác nhau, vào khoảng từ 25 cho đến 90 ngày.

Thuốc tồn tại trong các mô của cơ thể trong thời gian dài và thải trừ rất chậm.

Clofazimin bài tiết chủ yếu dưới dạng không đổi qua phân, cả phần không hấp thu và phần đã thải trừ qua mật.

Thuốc chỉ bài tiết qua nước tiểu với lượng nhỏ. Một lượng nhỏ được bài tiết qua tuyến bã nhờn và tuyến mồ hôi.

Tương tác thuốc

Tương tác Clofazimine với các thuốc khác

Dùng đồng thời thuốc Clofazimine không ảnh hưởng đến dược động học của dapson, nhưng có bằng chứng là dapson có thể làm giảm hoặc mất một vài tác dụng chống viêm của clofazimin, nên cần phải tăng liều khi dùng cùng với dapson so với khi dùng clofazimin đơn độc.

Clofazimin có thể làm giảm tốc độ hấp thu rifampin, làm rifampin chậm đạt tới nồng độ đỉnh trong huyết tương, nhưng không ảnh hưởng đến nồng độ và nửa đời của rifampin trong huyết tương hoặc thải trừ rifampin qua nước tiểu.

Dùng isoniazid đồng thời có thể làm tăng nồng độ thuốc Clofazimine trong nước tiểu, huyết tương và giảm nồng độ thuốc trên da.

Theo dõi kéo dài khoảng QTc và loạn nhịp thất khi phối hợp với chloroquine.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với clofazimin.

Liều lượng & cách dùng

Cách dùng Clofazimine

Clofazimin dùng theo đường uống và nên uống vào bữa ăn để hấp thu thuốc tối đa.

Người lớn

Điều trị phong thể nhiều vi khuẩn (có hơn 5 tổn thương): Dùng phối hợp với nhiều thuốc chống phong gồm clofazimin (50 mg một lần hàng ngày hoặc 100 mg một lần dùng cách ngày, cộng thêm liều 300 mg một lần hàng tháng), dapson (100 mg một lần hàng ngày) và rifampin (600 mg một lần hàng tháng). Điều trị trong một năm.

Nếu bệnh nhân không thể dùng rifampin vì tác dụng không mong muốn nặng, bệnh gian phát hoặc M. leprae kháng rifampin dùng phác đồ clofazimin (50 mg một lần hàng ngày), ofloxacin (400 mg một lần hàng ngày) và minocyclin (100 mg một lần hàng ngày) dùng trong 6 tháng, tiếp theo dùng phác đồ clofazimin (50 mg một lần hàng ngày), và/hoặc ofloxacin (400 mg một lần hàng ngày) hoặc dùng minocyclin (100 mg một lần hàng ngày), dùng ít nhất thêm 18 tháng.

Điều trị phong ít vi khuẩn: Thường sử dụng phác đồ 2 thuốc gồm rifampicin và dapson. Nếu bệnh nhân không dùng được dapson thì thay thế bằng clofazimin (clofazimin (50 mg một lần hàng ngày hoặc 100 mg một lần dùng cách ngày, cộng thêm liều 300 mg một lần hàng tháng), dùng trong 6 tháng.

Điều trị phản ứng hồng ban nút do phong: Liều clofazimin 100 - 300 mg uống hàng ngày. Liều lên đến 300 mg/ngày, chia thành 2 - 3 liều nhỏ, thời gian dùng thuốc tới 3 tháng. Liều dùng clofazimin nên được giảm dần cho tới liều thấp nhất có hiệu quả (thí dụ tới 100 mg/ngày), giảm càng sớm càng tốt sau khi đã kiểm soát được giai đoạn kịch phát. Nếu bệnh nặng, cần điều trị clofazimin ban đầu kéo dài (tới 7 tháng) và mở rộng điều trị thuốc (thêm 9 - 24 tháng) để ngăn ngừa bệnh tái phát.

Trẻ em

Điều trị phong thể nhiều vi khuẩn:

Thanh thiếu niên ≥ 15 tuổi: 50 mg x 1 lần / ngày cộng với 300 mg x 1 lần/ tháng kết hợp với rifampin (600 mg x 1 lần/ tháng) và dapsone (100 mg x 1 lần/ ngày), trong 12 tháng.

Trẻ em 10 - 14 tuổi uống clofazimin (50 mg dùng hàng ngày cộng thêm liều 150 mg một lần hàng tháng), dapson (50 mg một lần hàng ngày) và rifampin (450 mg một lần hàng tháng).

Trẻ em dưới 10 tuổi nếu cần thiết phải dùng thì nên chỉnh liều phù hợp, ví dụ rifampicin (300 mg dùng một lần hàng tháng) kết hợp clofazimin (25 mg/lần, uống 2 lần/tuần cộng thêm liều 100 mg dùng một lần hàng tháng), dapson (25 mg một lần hàng ngày). Điều trị trong 12 tháng.

An toàn và hiệu quả của clofazimin ở trẻ em dưới 12 tuổi chưa được xác định. Thuốc đã được dùng cho một số ít trẻ em.

Đối tượng khác

Người cao tuổi: Lựa chọn liều một cách thận trọng, thường bắt đầu điều trị ở liều thấp nhất có hiệu quả.

Suy thận: Suy thận nhẹ đến trung bình: không cần điều chỉnh liều lượng. Suy thận nặng: Sử dụng một cách thận trọng.

Suy gan: Tránh dùng ở bệnh nhân suy gan trừ khi lợi ích cao hơn nguy cơ.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Thay đổi màu da từ hồng sang nâu đen, vảy cá, khô da, nổi ban, ngứa, đổi màu kết mạc, khô mắt, ngứa mắt, bị kích thích, chảy nước mắt, nôn, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, tăng nồng độ glucose huyết, phân và nước tiểu đổi màu.

Ít gặp

Phù, đau mạch, chóng mặt, hoa mắt, buồn ngủ, mệt mỏi, đau đầu, tắc ruột, chảy máu đường tiêu hóa, chán ăn, táo bón, sút cân, viêm gan, vàng da, tăng albumin, bilirubin và AST trong huyết thanh.

Không xác định tần suất

Nổi mụn nước, thiếu máu, biếng ăn, nhiễm trùng, táo bón, viêm bàng quang, chóng mặt, buồn ngủ, phù, tăng bạch cầu ái toan, hồng cầu, mệt mỏi, sốt, viêm dạ dày ruột, xuất huyết tiêu hóa, nhức đầu, viêm gan, gan to, hạ kali máu.

Lưu ý

Lưu ý chung khi dùng Clofazimine

Thận trọng với người bệnh có triệu chứng tiêu hóa như đau bụng, tiêu chảy. Nếu người bệnh bị đau bụng nóng rát, buồn nôn, nôn, tiêu chảy khi điều trị bằng clofazimin, thì nên giảm liều và nếu cần, tăng khoảng cách thời gian uống thuốc hoặc ngừng thuốc.

Người bệnh dùng thuốc Clofazimine phải được thông báo thuốc có thể gây đổi màu từ hồng sang nâu đen ở da cũng như ở kết mạc, nước mắt, mồ hôi, đờm, nước tiểu, phân, nước mũi, tinh dịch và sữa. Hiện tượng đổi màu da tuy có hồi phục nhưng có thể phải mất vài tháng hoặc vài năm sau khi ngừng dùng clofazimin.

Sử dụng thận trọng trên người bị suy gan, thận, người mang thai và thời kì cho con bú.

Khi cần sử dụng với liều hàng ngày vượt quá 100 mg, chỉ nên dùng trong thời gian ngắn nhất có thể và dưới sự giám sát của thầy thuốc.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Clofazimin qua nhau thai và da của một số trẻ mới sinh bị đổi màu. Da đổi màu nhạt dần trong năm đầu. Một vài trẻ sơ sinh đã tử vong khi mẹ dùng thuốc trong thời kỳ mang thai, nhưng liên quan nhân quả với clofazimin chưa được xác định. Chỉ dùng cho người mang thai khi xét thấy lợi ích lớn hơn nguy cơ có thể có cho thai nhi.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Clofazimin bài tiết vào sữa mẹ và da của trẻ bú mẹ có thể bị đổi màu. Do vậy chỉ dùng thuốc cho bà mẹ cho con bú khi có chỉ định rõ ràng.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Chưa có thông tin. Sử dụng thận trọng khi vận hành máy móc và lái xe.

Quá liều

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Nhiễm độc cấp tính.

Cách xử lý khi quá liều Clofazimine

Loại thuốc khỏi dạ dày bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Nguồn tham khảo