Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Droperidol

Thuốc Droperidol: Chống nôn và chống loạn thần

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Droperidol

Loại thuốc

Thuốc giải lo âu, an thần, gây ngủ (Dẫn xuất butyrophenone).

Dạng thuốc và hàm lượng

Droperidol 2,5 mg/ml, dung dịch pha tiêm.

Chỉ định

Droperidol được dùng để:

  • Phòng và điều trị buồn nôn, nôn sau phẫu thuật (PONV) cho người lớn và trẻ em trên 2 tuổi.
  • Phòng buồn nôn và nôn do morphine và các dẫn xuất của morphin dùng để kiểm soát đau trong phẫu thuật ở người lớn.
  • Buồn nôn và nôn liên quan đến hóa trị liệu ung thư.
  • Kiểm soát cơn mê sảng.

Dược lực học

Droperidol là thuốc an thần kinh nhóm butyrophenone. Đặc trưng chủ yếu bởi tác dụng kháng dopamine và tác dụng chủ vận α1 yếu. Droperidol không có hoạt tính kháng cholinergic và kháng histaminic

Droperidol kháng thụ thể dopamine tại vùng cảm ứng hóa CTZ (chemoreceptor trigger zone) nằm ở ngoài hàng rào máu não cho tác dụng chống nôn mạnh, đặc biệt để phòng ngừa và điều trị buồn nôn và nôn sau phẫu thuật và/hoặc buồn nôn và nôn do thuốc giảm đau opioid gây ra.

Động lực học

Tác dụng của thuốc Droperidol bắt đầu sau 2-3 phút sau khi dùng, nhưng tác dụng đạt đỉnh đạt sau 30 phút. Các tác dụng an thần và an thần có thể kéo dài từ 2 - 4 giờ.

Phân bố

Sau khi tiêm tĩnh mạch, nồng độ thuốc trong huyết tương giảm nhanh chóng trong 15 phút đầu tiên. Lượng liên kết với protein huyết tương lên tới 85–90%. Thể tích phân bố xấp xỉ 1,5 l/kg.

Thuốc qua được hàng rào máu não và phân bố vào sữa mẹ.

Chuyển hóa

Droperidol được chuyển hóa nhiều ở gan bởi cytochrome P450 isoenzyme 1A2 và 3A4, và ở mức độ thấp hơn là 2C19. Các chất chuyển hóa không có hoạt tính.

Thải trừ

Khoảng 75% thải trừ qua thận. Chỉ 1% hoạt chất được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu và 11% qua phân. Độ thanh thải trong huyết tương là 0,8 (0,4 - 1,8) l/phút.

Thời gian bán thải là 134 ± 13 phút.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Chống chỉ định sử dụng đồng thời

Các sản phẩm thuốc được biết là gây ra xoắn đỉnh do kéo dài QT không nên dùng đồng thời với droperidol:

  • Thuốc chống loạn nhịp nhóm IA, nhóm III
  • Kháng sinh macrolide
  • Kháng sinh fluoroquinolon
  • Kháng histamine
  • Một số loại thuốc chống loạn thần như chlorpromazine, haloperidol, pimozide, thioridazine
  • Thuốc trị sốt rét
  • Cisaprid, domperidone, methadone, pentamidine
  • Sử dụng đồng thời thuốc có nguy cơ gây ra các triệu chứng ngoại tháp

Thận trọng khi sử dụng đồng thời

Thận trọng khi sử dụng droperidol với bất kỳ loại thuốc kéo dài khoảng QT.

Droperidol có thể làm tăng tác dụng của thuốc an thần, thuốc hạ huyết áp, tăng ức chế hô hấp do opioid gây ra.

Droperidol có thể ức chế hoạt động của các chất chủ vận dopamine.

Các chất ức chế hoạt động của iso-enzym cytochrom P450 (CYP) CYP1A2, CYP3A4 làm kéo dài tác dụng dược lý droperidol.

Chống chỉ định

Không dùng thuốc Droperidol cho các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần của thuốc.
  • Khoảng QT kéo dài (QTc > 450 mili giây ở nữ và > 440 milig giây ở nam). Bao gồm những bệnh nhân có khoảng QT dài bẩm sinh, những bệnh nhân có tiền sử gia đình bị kéo dài QT bẩm sinh và những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc có tác dụng kéo dài khoảng QT.
  • Hạ kali máu hoặc hạ magie máu.
  • Nhịp tim chậm (< 55 nhịp tim mỗi phút).
  • Điều trị đồng thời dẫn đến nhịp tim chậm.
  • U thực bào.
  • Hôn mê.
  • Bệnh Parkinson.
  • Trầm cảm nặng.

Liều lượng & cách dùng

Nên sử dụng droperidol 30 phút trước khi kết thúc phẫu thuật.

Liều lặp lại nếu cần sau mỗi 6 giờ. Liều sử dụng nên được cá thể hóa.

Xem xét các yếu tố: Tuổi tác, trọng lượng cơ thể, việc sử dụng thuốc gây mê và quy trình phẫu thuật.

Người lớn

Phòng ngừa và điều trị buồn nôn và nôn sau phẫu thuật: Dùng 0,625 mg đến 1,25 mg (0,25 đến 0,5 ml).

Phòng buồn nôn và nôn do morphin và các dẫn xuất của morphin dùng để kiểm soát đau trong phẫu thuật ở người lớn: Dùng 15 đến 50 microgam droperidol trên mỗi mg morphin, đến liều tối đa hàng ngày là 5 mg.

Kiểm soát cơn mê sảng: Tiêm bắp, liều thông thường: 5 mg.

Trẻ em

Phòng ngừa và điều trị buồn nôn và nôn sau phẫu thuật (PONV)

  • Trẻ em (2 -11 tuổi) và thanh thiếu niên (12 - 18 tuổi): Dùng 10 đến 50 microgam/kg (tối đa là 1,25 mg).

  • Trẻ em (dưới 2 tuổi): Không nên dùng Droperidol.

Người cao tuổi, suy gan, suy thận

Phòng ngừa và điều trị buồn nôn và nôn sau phẫu thuật (PONV): Dùng 0,625 mg (0,25 ml).

Tác dụng phụ

Thường gặp

  • Buồn ngủ
  • Hạ huyết áp

Ít gặp

  • Lo lắng, bồn chồn
  • Giảm trương lực cơ, chứng Oculogyration (mắt chuyển động một cách không kiểm soát được)
  • Nhịp nhanh
  • Chóng mặt

Hiếm gặp

  • Phản ứng phản vệ, phù mạch, quá mẫn
  • Bối rối, kích động
  • Rối loạn nhịp
  • Phát ban
  • Hội chứng an thần kinh ác tính (thay đổi nhiệt độ cơ thể, cứng khớp, sốt, nhịp nhanh, huyết áp dao động, đổ mồ hôi nhiều / tiết nước bọt, run), nếu nghiêm trọng có thể hôn mê, hoặc các vấn đề về thận và / hoặc gan-mật.

Rất hiếm

  • Rối loạn chức năng máu
  • Gây cảm giác chán chường
  • Hội chứng ngoại tháp, co giật, run
  • Tim ngừng đập, kéo dài QT
  • Đột tử

Không xác định tần suất

  • Rối loạn tiết hormon chống bài niệu ADH
  • Ảo giác, ngất
  • Parkinson
  • Co thắt phế quản, thanh quản
  • Vô kinh, hội chứng đa tiết sữa, nữ hóa tuyến vú, tăng prolactin máu, hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh phơi nhiễm kéo dài trong chỉ định tâm thần.
  • Huyết khối tĩnh mạch

Lưu ý

Lưu ý chung khi dùng Droperidol

Kéo dài khoảng thời gian QT

Kéo dài khoảng QT và/hoặc xoắn đỉnh (bao gồm cả tử vong) đã xảy ra ở liều bằng hoặc thấp hơn liều điều trị, trong một số trường hợp khi bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ.

Sử dụng hết sức thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ mắc hội chứng kéo dài khoảng QT (ví dụ, suy tim sung huyết, nhịp tim chậm, sử dụng thuốc lợi tiểu, phì đại tim, hạ kali máu, sử dụng các thuốc khác được biết là kéo dài khoảng QT).

Các yếu tố nguy cơ khác có thể bao gồm tuổi > 65, lạm dụng rượu và sử dụng đồng thời thuốc benzodiazepine, thuốc gây mê dễ bay hơi hoặc thuốc phiện tiêm tĩnh mạch.

Bắt đầu dùng droperidol ở liều thấp và tăng thận trọng khi cần thiết để đạt được hiệu quả mong muốn.

Droperidol có thể tăng tác động ức chế thần kinh trung ương khi dùng chung các thuốc ức chế thần kinh trung ương. Bệnh nhân được gây mê và dùng thuốc ức chế thần kinh trung ương mạnh hoặc có các triệu chứng của bệnh trầm cảm thần kinh trung ương phải được theo dõi chặt chẽ.

Nên tránh sử dụng đồng thời metoclopramide và các thuốc an thần kinh khác có thể làm tăng các triệu chứng ngoại tháp.

Thận trọng ở bệnh nhân bị động kinh (hoặc tiền sử bị động kinh) và có khuynh hướng động kinh, co giật.

Droperidol có thể gây hạ huyết áp nhẹ đến trung bình,nhịp tim nhanh. Phản ứng này thường giảm đi sau một thời gian. Tuy nhiên, nếu tình trạng tụt huyết áp kéo dài, cần xem xét truyền dịch thích hợp.

Bệnh nhân có hoặc nghi ngờ có các yếu tố nguy cơ rối loạn nhịp tim nên được đánh giá cẩn thận (đánh giá điện giải và nồng độ creatinin huyết thanh và loại trừ nguy cơ của kéo dài QT) trước khi dùng droperidol.

Đo oxy theo mạch liên tục nên được thực hiện ở những bệnh nhân đã xác định hoặc nghi ngờ có nguy cơ rối loạn nhịp thất và nên tiếp tục trong 30 phút sau khi sử dụng

Để ngăn ngừa kéo dài QT, thận trọng khi đang dùng các sản phẩm thuốc có khả năng gây mất cân bằng điện giải.

Bệnh nhân có tiền sử lạm dụng rượu hoặc uống nhiều rượu gần đây, nên được đánh giá kỹ trước khi sử dụng thuốc.

Nếu tăng thân nhiệt không rõ nguyên nhân, phải ngừng điều trị, vì có thể là một trong những yếu tố của hội chứng ác tính với thuốc an thần kinh.

Các trường hợp huyết khối tĩnh mạch (VTE) đã được báo cáo khi dùng thuốc chống loạn thần. Tất cả các yếu tố nguy cơ nên được xác định trước và trong khi điều trị

Có thể gây hội chứng an thần kinh ác tính (thay đổi nhiệt độ cơ thể, cứng khớp, sốt, nhịp nhanh, huyết áp dao động, đổ mồ hôi nhiều/tiết nước bọt, run), nếu nghiêm trọng có thể hôn mê, hoặc các vấn đề về thận và/hoặc gan-mật.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Một vài nghiên cứu hạn chế cho thấy không có sự gia tăng nguy cơ dị tật thai nhi.

Droperidol không được chứng minh là gây quái thai ở chuột. Các nghiên cứu trên động vật là không đầy đủ về ảnh hưởng đối với quá trình mang thai và sự phát triển của phôi/thai nhi, quá trình sinh nở và sau khi sinh.

Tốt nhất là không dùng droperidol trong thời kỳ mang thai.

Trong giai đoạn cuối của thai kỳ, nếu việc sử dụng là cần thiết, nên theo dõi các chức năng thần kinh của trẻ sơ sinh. Ở trẻ sơ sinh có mẹ được điều trị lâu dài và dùng thuốc an thần liều cao, các rối loạn thần kinh tạm thời có tính chất ngoại tháp đã được phát hiện.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Bài tiết qua sữa mẹ. Điều trị bằng droperidol nên được giới hạn trong một lần dùng duy nhất.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Thuốc ảnh hưởng lớn đến khả năng lái xe và vận hành máy móc, không nên lái xe hoặc vận hành máy trong 24 giờ sau khi dùng droperidol

Quá liều

Quên liều Droperidol và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Triệu chứng: Biểu hiện quá mức của các tác động dược lý của droperidol, thờ ơ, huyết áp giảm hoặc có thể rối loạn ngoại tháp (tiết nước bọt, cử động bất thường, đôi khi cứng cơ).

Có thể xảy ra co giật ở liều độc.

Các trường hợp kéo dài khoảng QT, loạn nhịp thất và đột tử hiếm xảy ra.

Cách xử lý khi quá liều

Không có thuốc giải độc cụ thể. Tuy nhiên, khi phản ứng ngoại tháp xảy ra, nên dùng thuốc kháng cholinergic.

Bệnh nhân quá liều droperidol nên được theo dõi chặt chẽ về các dấu hiệu kéo dài khoảng QT.

Cần xem xét các yếu tố dẫn đến xoắn đỉnh, ví dụ như rối loạn điện giải (đặc biệt là hạ kali máu hoặc hạ magie máu) và nhịp tim chậm.

Hạ huyết áp rõ rệt cần được điều trị bằng cách bồi hoàn thể tích tuần hoàn và thực hiện các biện pháp thích hợp khác.

Duy trì đường thở thông thoáng và đủ oxy; Có thể chỉ định đặt đường thở hầu họng hoặc đặt ống nội khí quản.

Nếu cần, bệnh nhân nên được quan sát cẩn thận trong 24 giờ hoặc lâu hơn;

Giữ ấm cơ thể và uống đủ nước.