Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Famciclovir
Loại thuốc
Thuốc kháng virus.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim 125 mg; 250 mg; 500 mg; 750 mg.
Famciclovir là một chất tổng hợp, tiền chất của thuốc kháng virus penciclovir. Penciclovir được phosphoryl hóa bởi thymidine kinase của virus thành penciclovir monophosphate rồi chuyển thành penciclovir triphosphate nhờ các kinase trong tế bào.
Penciclovir ức chế tổng hợp DNA của virus herpes nên ức chế sự sao chép của virus. Penciclovir chỉ bị phosphoryl hóa ở các tế bào bị nhiễm herpes, do vậy nó không ức chế tổng hợp DNA ở các tế bào không bị nhiễm herpes.
Tuy penciclovir triphosphate ức chế DNA polymerase của virus yếu hơn khoảng 100 lần aciclovir triphosphate nhưng nồng độ penciclovir triphosphate có ở trong tế bào bị nhiễm virus cao hơn nhiều và lâu hơn so với aciclovir triphosphate. Thời gian bán thải trong tế bào của penciclovir triphosphate kéo dài từ 7 – 20 giờ làm cho penciclovir triphosphate có tác dụng kháng virus kéo dài.
Thuốc có tác dụng lên virus Herpes simplex type 1 (HVS-1), virus Herpes simplex type 2 (HVS-2), virus thủy đậu - zona (Varicella - zoster virus: VZV), virus Epstein Barr. Famciclovir đã từng được dùng để điều trị nhiễm virus viêm gan B (HBV) mạn tính nhưng hiệu quả kém lamivudine nên không được khuyến cáo sử dụng.
Famciclovir uống để điều trị herpes zona (Herpes zoster), herpes sinh dục và herpes da - niêm mạc. Famciclovir uống, tiêm tĩnh mạch, dùng tại chỗ dưới dạng penciclovir đã được một số nước đồng ý cho sử dụng để điều trị bệnh herpes sinh dục đợt đầu tiên và các đợt tái phát, bệnh zona cấp, khu trú, nhiễm virus herpes simplex (HSV) ở da - niêm mạc người lớn nhiễm HIV.
Ngoài ra, famciclovir cũng được dùng để điều trị herpes quanh miệng ở người lớn có khả năng miễn dịch. Trong điều trị các bệnh này, famciclovir có tác dụng tương tự như aciclovir, valacyclovir.
Các chủng kháng thuốc do đột biến thymidine kinase hoặc DNA polymerase có thể thấy in vitro nhưng trong điều trị lâm sàng rất hiếm. Virus herpes kháng aciclovir do thiếu thymidine kinase kháng chéo với penciclovir.
Penciclovir khi uống có sinh khả dụng thấp (5%), trong khi đó, famciclovir được hấp thu nhanh ở ruột sau khi uống và rất nhanh chóng bị khử acetyl rồi oxy hóa để trở thành penciclovir là dạng có hoạt tính, vì vậy hầu như không thể phát hiện được famciclovir trong huyết tương hoặc trong nước tiểu.
Thức ăn làm chậm hấp thu thuốc nhưng không làm giảm hấp thu.
Nồng độ đỉnh trong máu từ 3,3 – 4,2 microgam/ml, đạt được khoảng 1 giờ sau khi uống một liều 500 mg. Penciclovir hấp thu kém, sinh khả dụng của penciclovir là 77% sau khi uống famciclovir.
Thể tích phân bố vào khoảng 1 lít/kg, 20 – 25% thuốc gắn vào protein.
Famciclovir không bị chuyển hóa bởi các isoenzyme CYP.
Thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu (một phần là do ống thận bài tiết) dưới dạng penciclovir (60 - 65%) và dạng tiền chất 6-deoxy, 27% được thải qua phân.
Thời gian bán thải của thuốc ở người có chức năng thận bình thường là 2,1 – 3 giờ, ở người bị suy thận nặng là 10 – 13 giờ. Thời gian bán thải của penciclovir triphosphate trong tế bào bị nhiễm VZV khoảng 7 giờ, trong tế bào bị nhiễm HSV-1 khoảng 10 giờ, trong tế bào bị nhiễm HSV-2 khoảng 20 giờ.
Thuốc bị đào thải kém ở người suy thận. AUC không bị ảnh hưởng khi cho uống famciclovir ở người có bệnh gan mạn tính còn bù tốt (viêm gan mạn, nghiện rượu, xơ hóa đường mật nguyên phát...). Dược động học chưa được nghiên cứu ở người suy gan mất bù.
Các thuốc được đào thải nhờ quá trình bài tiết tích cực của ống thận (ví dụ: Probenecid) có thể làm tăng nồng độ penciclovir trong huyết tương.
Các thuốc bị chuyển hóa nhờ aldehyde oxidase có thể có tương tác.
Raloxifen có khả năng ức chế aldehyde oxidase in vitro. Khi dùng đồng thời raloxifen với famciclovir, cần theo dõi hiệu quả lâm sàng của liệu pháp kháng virus.
Người lớn
Zona:
Herpes sinh dục đợt đầu:
Herpes sinh dục đợt tái phát:
Ngăn ngừa herpes sinh dục tái phát:
Trẻ em
Không khuyến cáo.
Đối tượng khác
Bệnh nhân suy thận: Liều dùng dựa trên độ thanh thải creatinine (ClCr) như bảng sau:
Đối tượng |
Điều trị |
Độ thanh thải creatinine (ml/phút) |
Liều dùng |
Không bị suy giảm miễn dịch |
Zona, herpes sinh dục đợt đầu |
30 – 59 |
250 mg/lần x 2 lần/ngày |
Đợt cấp tái phát herpes sinh dục |
30 – 59 |
250 mg/lần x 2 lần/ngày |
|
Ngăn ngừa tái phát herpes sinh dục |
≥ 30 10 – 29 |
250 mg/lần x 2 lần/ngày |
|
Bị suy giảm miễn dịch |
Zona |
≥ 40 |
500 mg/lần x 3 lần/ngày |
Nhiễm Herpes simplex |
≥ 40 |
500 mg/lần x 2 lần/ngày |
Bệnh nhân được thẩm phân máu: Phải uống famciclovir ngay sau mỗi lần thẩm phân vì penciclovir bị lấy đi trong quá trình thẩm phân máu.
Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều ở người có chức năng gan còn bù (sinh khả dụng của penciclovir không bị ảnh hưởng trong viêm gan mạn tính, nghiện rượu, xơ hóa đường mật nguyên phát). Dược động học của famciclovir ở người suy gan mất bù chưa được nghiên cứu.
Famciclovir được dùng theo đường uống. Uống thuốc vào lúc đói hoặc lúc no.
Phải dùng thuốc thật sớm, ngay sau khi có các triệu chứng hoặc tổn thương: 48 giờ sau nổi mẩn (zona); 6 giờ sau khi có triệu chứng hoặc tổn thương (để ngăn ngừa herpes sinh dục tái phát).
Đau đầu, mệt mỏi, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng; ngứa; tăng transaminase.
Vàng da, chóng mặt, nổi mẩn da, nổi ban, buồn ngủ, lú lẫn, ảo giác, sốt.
Viêm xoang, đau toàn thân, đau lưng, cứng cơ, đau khớp; ban xuất huyết; tăng natri, kali, phosphate huyết.
Co giật, sốc, phản ứng phản vệ, phản ứng da nghiêm trọng (hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens - Johnson, hoại tử biểu bì gây độc).
Mức độ an toàn cho phụ nữ có thai: Loại B (phân loại theo Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ, FDA).
Chưa có dữ liệu đầy đủ về tác dụng của thuốc lên thai. Chỉ sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai khi thực sự cần thiết.
Chưa rõ về sự phân bố của famciclovir và penciclovir trong sữa mẹ. Phụ nữ cho con bú không nên dùng famciclovir, nếu phải dùng thì không được nuôi con bằng sữa mẹ.
Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc đã được thực hiện. Tuy nhiên, những bệnh nhân bị chóng mặt, buồn ngủ, lú lẫn hoặc rối loạn hệ thần kinh trung ương khác trong khi dùng famciclovir nên tránh lái xe hoặc vận hành máy móc.
Quá liều và độc tính
Cho đến nay, chưa có báo cáo nào về quá liều famciclovir.
Cách xử lý khi quá liều
Trong trường hợp quá liều, điều trị triệu chứng. Một số trường hợp suy thận cấp được báo cáo, nhưng xảy ra ở người có bệnh thận từ trước và dùng liều không thích hợp.
Penciclovir có thể thẩm phân máu được. Nồng độ penciclovir trong huyết tương giảm khoảng 75% sau 4 giờ thẩm phân máu.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Famciclovir
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
Drugbank.vn: https://drugbank.vn/thuoc/Fapinvir-500mg&QL%C4%90B-732-18
Ngày cập nhật: 18/7/2021