Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Foscarnet Sodium (Foscarnet Natri)
Loại thuốc
Kháng virus (toàn thân)
Dạng thuốc và hàm lượng
Lọ 250 ml và 500 ml để tiêm truyền, chứa Natri Foscarnet Hexahydrat 24 mg/ml.
Foscarnet Sodium được chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Foscarnet Natri có tác dụng kháng virus nhờ ức chế chọn lọc ở vị trí gắn pyrophosphat trên polymerase DNA đặc hiệu của virus ở nồng độ khôngtác động đến polymerase DNA tế bào người.
Foscarnet Natri không cần phải hoạt hóa (phosphoryl hóa) bằng thymidin kinase (TK) hoặc các kinase khác, do đó có hoạt tính in vitro chống lại chủng đột biến HSV thiếu thymidin kinase (TK) và chủng đột biến CMV UL97.
Như vậy, chủng HSV kháng acyclovir hoặc chủng CMV kháng ganciclovir có thể nhạy cảm với Foscarnet Natri.
Phổ tác dụng: Nghiên cứu in vitro chothấy Foscarnet natri có tác dụng chống HIV, HBV, virus influenza (chủng A victoria và B Hongkong) và tất cả 5 loại virus herpes ở người (HSV-1, HSV-2, CMV, varicella zoster virus, Epstein-Barr virus).
Thuốc hấp thu kém qua đường uống. Hấp thu qua đường uống không đủ để ức chế sao chép HIV hoặc điều trị nhiễm CMV ở người bị AIDS
Gắn vào protein: 14 - 17%; vào xương: 3 - 8%.
Chưa xác định được mức tích lũy ở xương. Foscarnet qua hàng rào máu - não với lượng thay đổi.
Nồng độ thuốc trong dịch não tủy dao động từ 13% đến 103% nồng độ thuốc trong huyết tương. Thể tích phân bố: 0,3 - 0,74 lít/kg.
Tốc độ thanh thải ở thận: 5,6 - 6,4 lít/giờ.
Thuốc đào thải hầu như hoàn toàn dưới dạng không đổi qua lọc cầu thận. Bài tiết qua thận: 73% - 94%.
Nửa đời thải trừ: Foscarnet thải trừ qua 3 pha.
Nửa đời phân bố ban đầu dao động từ 0,14 - 16,7 giờ, điều này phản ánh sự phân bố Foscarnet vào xương.
Nửa đời cuối phản ánh giải phóng chậm Foscarnet từ xương dao động từ 18 - 196 giờ. Thuốc không tích lũy.
Tăng nguy cơ độc thận nếu dùng đồng thời Foscarnet với Ayclovir-valacyclovir, Aminoglycoside, Amphotericin B, Cyclosporin, Methotrexate, Tacrolimus.
Tăng nguy cơ gây kéo dài khoảng QT nếu dùng đồng thời với Haloperidol.
Dùng đồng thời Foscarnet với Pentamidin tiêm tĩnh mạch có thể gây giảm mạnh calci huyết, giảm magnesi huyết và độc cho thận nhưng có thể phục hồi.
Dùng đồng thời Foscarnet với Xidovudin có thể gây tác dụng hiệp đồng, tăng nguy cơ thiếu máu nhưng không có chứng cứ tăng ức chế tủy xương.
Phải thận trọng khi dùng đồng thời Foscarnet với các thuốc khác được biết có ảnh hưởng đến nồng độ calci huyết thanh.
Tránh dùng đồng thời với các thuốc sau: Artemether, Dronedaron, Lumefantrin, Nilotinib, Pimozid, Quinin, Quetiapin, Trabenazin, Thioridazin, Toremifen, Vandetanib, Vemurafenib, Ziprasidon.
Không được pha trộn Foscarnet với bất kỳ dung dịch nào ngoài dung dịch tiêm Dextrose 5% hoặc Natri Clorid 0,9%. Foscarnet tương kỵ với dung dịch tiêm Dextrose 30%, dung dịch Ringer Lactat hoặc bất cứ dung dịch nào chứa calci. Không được trộn Foscarnet với bất cứ thuốc nào.
Foscarnet Sodium chống chỉ định dùng ở bệnh nhân quá mẫn với Foscarnet hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Viêm võng mạc do CMV ở người lớn bị AIDS, chức năng thận bình thường (Clcr ít nhất bằng 1,6 ml/phút/kg).
Dự phòng bệnh CMV:
Nhiễm virus Herpes simplex ở da - niêm mạc đã biết hoặc nghi do chủng kháng acyclovir ở người suy giảm miễn dịch:
Nhiễm vius Varicella - zoster đã biết hoặc nghi ngờ do chủng kháng acyclovir ở người suy giảm miễn dịch:
Đối tượng khác
Liều trong suy thận:
Tiêm truyền tĩnh mạch chậm Foscarnet có kiểm soát.
Không được truyền tĩnh mạch nhanh hoặc tiêm tĩnh mạch trực tiếp vì có thể dẫn đến những nồng độ Foscarnet có khả năng gây độc.
Không cần pha loãng dung dịch tiêm có trên thị trường (24 mg/ml) khi tiêm vào tĩnh mạch trung tâm nhưng khi tiêm vào tĩnh mạch ngoại vi, phải pha loãng dung dịch tiêm thành dung dịch 12 mg/ml với dung dịch Dextrose 5% hoặc Natri Clorid 0,9% trước khi tiêm để tránh kích ứng tại chỗ.
Để giảm thiểu nguy cơ quá liều, bất cứ lượng thuốc nào thừa so với liều đã tính cho người bệnh phải loại bỏ trước khi tiêm.
Nhà sản xuất khuyến cáo cho 750 - 1000 ml dung dịch natri clorid 0,9% hoặc dung dịch dextran 5% trước khi cho liều đầu tiên Foscarnet để gây lợi tiểu.
Với các liều Foscarnet sau, phải cho đồng thời 750 - 1 000 ml dịch với mỗi liều Foscarnet 90 -120 mg/kg và 500 ml dịch cho đồng thời với mỗi liều Foscarnet 40 - 60 mg/kg.
Thể tích dịch có thể giảm để phù hợp với lâm sàng.
Cũng có thể tiếp nước bằng đường uống ở một số người bệnh.
Khi sử dụng thuốc Foscarnet Sodium, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Giảm cảm giác, giảm bạch cầu trung tính, bạch cầu, bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, tăng transaminase huyết thanh. Đã có báo cáo một số ít trường hợp phù mạch và điếc.
Quá mẫn (bao gồm cả phản ứng phản vệ), đái tháo nhạt, tăng natri huyết, kéo dài khoảng QT, loạn nhịp thất, xoắn đỉnh, loét thực quản, hồng ban đa dạng, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens Johnson, đau thận, nhiễm toan ống thận, bệnh thận do tinh thể, đái ra máu, thoát mạch, amylase tăng, creatine phosphokinase huyết tăng.
Foscarnet có độc tính cao, chỉ dùng khi tiềm năng lợi ích vượt trội nguy cơ.
Foscarnet nên được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân bị giảm chức năng thận. Vì suy giảm chức năng thận có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong khi dùngForcarnet, nên theo dõi creatinin huyết thanh thường xuyên, điều chỉnh liều lượng thích hợp theo chức năng thận. Cần duy trì đủ nước ở tất cả các bệnh nhân.
Foscarnet có liên quan đến các trường hợp kéo dài khoảng QT và hiếm gặp hơn với các trường hợp xoắn đỉnh.
Co giật, liên quan đến sự thay đổi khoáng chất và chất điện giải trong huyết tương, có liên quan đến việc điều trị bằng Foscarnet.
Foscarnet được bài tiết với nồng độ cao trong nước tiểu và có thể gây kích ứng và / hoặc loét đáng kể ở bộ phận sinh dục.
Khi có chỉ định dùng thuốc lợi tiểu, nên dùng thiazide.
Phát triển đề kháng: Nếu việc sử dụng Foscarnet không dẫn đến đáp ứng điều trị hoặc dẫn đến tình trạng tồi tệ hơn sau phản ứng ban đầu, điều này có thể là do sự giảm độ nhạy cảm của virus đối với Foscarnet.
Không dùng Foscarnet cho người mang thai.
Chưa có nghiên cứu chứng minh độc tính và an toàn của thuốc trong thời kỳ cho con bú, không nên cho con bú trong khi điều trị với Foscarnet.
Do tính chất của bệnh và các tác dụng không mong muốn có thể có của Foscarnet (như chóng mặt và co giật), khả năng lái xe và sử dụng máy móc có thể bị suy giảm.
Quá liều và độc tính
Theo một nghiên cứu quan sát một số người bệnh dùng Foscarnet quá liều.
Tất cả đều có các triệu chứng ngoại ý và đều hồi phục hoàn toàn trừ một người chết sau khi điều trị tổng liều hàng ngày 12,5 g trong 3 ngày (đáng lẽ liều dự kiến là 10,9 g).
Có 9 người bệnh đã dùng liều trung bình gấp 4 lần liều khuyến cáo. Mô hình triệu chứng do quá liều phù hợp với các triệu chứng đã thấy trước trong liệu pháp Foscarnet.
Cách xử lý khi quá liều Foscarnet
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Thẩm tách máu và tiếp nước có thể làm giảm nồng độ thuốc trong huyết tương, nhưng hiệu quả của các can thiệp này chưa được đánh giá. Ngườibệnh phải được theo dõi về các triệu chứng và dấu hiệu rối loạn chức năng thận và rối loạn điện giải. Nếu cần, phải điều trị nội khoa.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều Foscarnet gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tên thuốc: Foscarnet Sodium
1) Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
2) EMC https://www.medicines.org.uk/emc/product/9838/SmPC
3) Drugs.com https://www.drugs.com/monograph/mexiletine.html
Ngày cập nhật: 26/07/2021