Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Foscarnet

Foscarnet - Kiểm soát, ngăn sự phát triển của virus

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Foscarnet Sodium (Foscarnet Natri)

Loại thuốc

Kháng virus (toàn thân)

Dạng thuốc và hàm lượng

Lọ 250 ml và 500 ml để tiêm truyền, chứa Natri Foscarnet Hexahydrat 24 mg/ml.

Chỉ định

Foscarnet Sodium được chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:

  • Viêm võng mạc do CMV (Cytomegalovirus) ở người bị AIDS.
  • Dự phòng bệnh CMV ở người nhiễm HIV.
  • Dự phòng nhiễm khuẩn cơ hội gồm có bệnh CMV ở người cấy tế bào gốc huyết học cùng loài hay tự thân khi không dung nạp được ganciclovir hoặc khi nghi ngờ CMV kháng ganciclovir.
  • Điều trị nhiễm virus Herpes simplex (HSV-1 và HSV-2) (như ở miệng-mặt, sinh dục, ngón tay-chân) kháng acyclovir ở người suy giảm miễn dịch (như bị AIDS).
  • Điều trị nhiễm virus Varicella - zoster (viruszone) kháng acyclovir ở người bị AIDS.

Dược lực học

Foscarnet Natri có tác dụng kháng virus nhờ ức chế chọn lọc ở vị trí gắn pyrophosphat trên polymerase DNA đặc hiệu của virus ở nồng độ khôngtác động đến polymerase DNA tế bào người.

Foscarnet Natri không cần phải hoạt hóa (phosphoryl hóa) bằng thymidin kinase (TK) hoặc các kinase khác, do đó có hoạt tính in vitro chống lại chủng đột biến HSV thiếu thymidin kinase (TK) và chủng đột biến CMV UL97.

Như vậy, chủng HSV kháng acyclovir hoặc chủng CMV kháng ganciclovir có thể nhạy cảm với Foscarnet Natri.

Phổ tác dụng: Nghiên cứu in vitro chothấy Foscarnet natri có tác dụng chống HIV, HBV, virus influenza (chủng A victoria và B Hongkong) và tất cả 5 loại virus herpes ở người (HSV-1, HSV-2, CMV, varicella zoster virus, Epstein-Barr virus).

Động lực học

Hấp thu

Thuốc hấp thu kém qua đường uống. Hấp thu qua đường uống không đủ để ức chế sao chép HIV hoặc điều trị nhiễm CMV ở người bị AIDS

Phân bố

Gắn vào protein: 14 - 17%; vào xương: 3 - 8%.

Chưa xác định được mức tích lũy ở xương. Foscarnet qua hàng rào máu - não với lượng thay đổi.

Nồng độ thuốc trong dịch não tủy dao động từ 13% đến 103% nồng độ thuốc trong huyết tương. Thể tích phân bố: 0,3 - 0,74 lít/kg.

Chuyển hóa và thải trừ

Tốc độ thanh thải ở thận: 5,6 - 6,4 lít/giờ.

Thuốc đào thải hầu như hoàn toàn dưới dạng không đổi qua lọc cầu thận. Bài tiết qua thận: 73% - 94%.

Nửa đời thải trừ: Foscarnet thải trừ qua 3 pha.

Nửa đời phân bố ban đầu dao động từ 0,14 - 16,7 giờ, điều này phản ánh sự phân bố Foscarnet vào xương.

Nửa đời cuối phản ánh giải phóng chậm Foscarnet từ xương dao động từ 18 - 196 giờ. Thuốc không tích lũy.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Tăng nguy cơ độc thận nếu dùng đồng thời Foscarnet với Ayclovir-valacyclovir, Aminoglycoside, Amphotericin B, Cyclosporin, Methotrexate, Tacrolimus.

Tăng nguy cơ gây kéo dài khoảng QT nếu dùng đồng thời với Haloperidol.

Dùng đồng thời Foscarnet với Pentamidin tiêm tĩnh mạch có thể gây giảm mạnh calci huyết, giảm magnesi huyết và độc cho thận nhưng có thể phục hồi.

Dùng đồng thời Foscarnet với Xidovudin có thể gây tác dụng hiệp đồng, tăng nguy cơ thiếu máu nhưng không có chứng cứ tăng ức chế tủy xương.

Phải thận trọng khi dùng đồng thời Foscarnet với các thuốc khác được biết có ảnh hưởng đến nồng độ calci huyết thanh.

Tránh dùng đồng thời với các thuốc sau: Artemether, Dronedaron, Lumefantrin, Nilotinib, Pimozid, Quinin, Quetiapin, Trabenazin, Thioridazin, Toremifen, Vandetanib, Vemurafenib, Ziprasidon.

Tương kỵ thuốc

Không được pha trộn Foscarnet với bất kỳ dung dịch nào ngoài dung dịch tiêm Dextrose 5% hoặc Natri Clorid 0,9%. Foscarnet tương kỵ với dung dịch tiêm Dextrose 30%, dung dịch Ringer Lactat hoặc bất cứ dung dịch nào chứa calci. Không được trộn Foscarnet với bất cứ thuốc nào.

Chống chỉ định

Foscarnet Sodium chống chỉ định dùng ở bệnh nhân quá mẫn với Foscarnet hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Foscarnet

Viêm võng mạc do CMV ở người lớn bị AIDS, chức năng thận bình thường (Clcr ít nhất bằng 1,6 ml/phút/kg).

  • Liệu pháp cảm ứng ban đầu: Liều khuyến cáo Foscarnet dùng 60 mg/kg (truyền trong ít nhất 1 giờ) cách 8 giờ/lần trong 14 - 21 ngày hoặc 90 mg/kg (truyền trong 1,5 - 2 giờ) cách 12 giờ/lần trong 14 - 21 ngày.
  • Sau khi hoàn thành liệu pháp cảm ứng, liều duy trì thông thường tĩnh mạch (dự phòng thứ phát) ở người lớn, chức năng thận bình thường (Clcr ≥ 1,4 ml/phút/kg): 90 - 120 mg/kg (truyền trong 2 giờ) ngày 1 lần.
  • Đa số dùng liều 90 mg/kg. Liều > 120 mg/kg thường tăng độc tính. Nếu viêm võng mạc lại tiến triển trong khi điều trị duy trì có thể điều trị lại với liều thông thường liệu pháp cảm ứng và liệu pháp duy trì hoặc 1 cách khác, phối hợp Foscarnet với Ganciclovir.

Dự phòng bệnh CMV:

  • Nếu Foscarnet được dùng trong biện pháp duy trì hoặc ngăn chặn (dự phòng thứ phát) ở người lớn, thiếu niên, trẻ em, liều khuyến cáo 90 - 120 mg/kg tĩnh mạchngày 1 lần.
  • Trẻ em nhiễm HIV sau 1 đợt nhiễm CMV dùng liệu pháp loại trừ suốt đời.

Nhiễm virus Herpes simplex ở da - niêm mạc đã biết hoặc nghi do chủng kháng acyclovir ở người suy giảm miễn dịch:

  • Liều khuyến cáo 40 mg/kg tĩnh mạch (truyền trong ít nhất 1 giờ) cách 8 hoặc 12 giờ/lần trong 2 - 3 tuần hoặc cho tới khi bệnh hết về lâm sàng.
  • Dữ liệu sơ bộ cho thấy foscarnet liều 60 mg/kg tĩnh mạch cách 8 hoặc 18 giờ/lần cũng có hiệu quả.

Nhiễm vius Varicella - zoster đã biết hoặc nghi ngờ do chủng kháng acyclovir ở người suy giảm miễn dịch:

  • 40 mg/kg truyền tĩnh mạch cách 8 giờ/lần trong 10 - 21 ngày hoặc cho tới khi lành da.
  • Liều cao hơn (60 mg/kg tĩnh mạch cách 8 giờ/lần, 100 mg/kg cách 12 giờ/lần) cũng đã được dùng.

Đối tượng khác

Liều trong suy thận:

  • Ở người bệnh có rối loạn chức năng thận, phải thay đổi liều Foscarnet tùy theo mức độ rối loạn chức năng thận.
  • Liều lượng phải dựa vào Clcr đo hoặc ước lượng trên người bệnh.
  • Ngoài ra, có thể cần phải điều chỉnh liều lượng Foscarnet ở người lúc đầu có chức năng thận bình thường, phần lớn người bệnh có chức năng thận giảm trong quá trình điều trị.
  • Nhà sản xuất khuyến cáo không dùng Foscarnet cho người bệnh có độ thanh thải creatinin dưới 50 ml/phút hoặc nồng độ cơ sở creatinin huyết thanh vượt 2,8 mg/dl.

Cách dùng Foscarnet

Tiêm truyền tĩnh mạch chậm Foscarnet có kiểm soát.

Không được truyền tĩnh mạch nhanh hoặc tiêm tĩnh mạch trực tiếp vì có thể dẫn đến những nồng độ Foscarnet có khả năng gây độc.

Không cần pha loãng dung dịch tiêm có trên thị trường (24 mg/ml) khi tiêm vào tĩnh mạch trung tâm nhưng khi tiêm vào tĩnh mạch ngoại vi, phải pha loãng dung dịch tiêm thành dung dịch 12 mg/ml với dung dịch Dextrose 5% hoặc Natri Clorid 0,9% trước khi tiêm để tránh kích ứng tại chỗ.

Để giảm thiểu nguy cơ quá liều, bất cứ lượng thuốc nào thừa so với liều đã tính cho người bệnh phải loại bỏ trước khi tiêm.

Nhà sản xuất khuyến cáo cho 750 - 1000 ml dung dịch natri clorid 0,9% hoặc dung dịch dextran 5% trước khi cho liều đầu tiên Foscarnet để gây lợi tiểu.

Với các liều Foscarnet sau, phải cho đồng thời 750 - 1 000 ml dịch với mỗi liều Foscarnet 90 -120 mg/kg và 500 ml dịch cho đồng thời với mỗi liều Foscarnet 40 - 60 mg/kg.

Thể tích dịch có thể giảm để phù hợp với lâm sàng.

Cũng có thể tiếp nước bằng đường uống ở một số người bệnh.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Foscarnet Sodium, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp

  • Giảm bạch cầu, bệnh hạch bạch huyết, chứng huyết khối, giảm tiểu cầu, tăng phosphatase kiềm, tăng alanin aminotransferase (ALT), tăng aspactic aminotransferase (AST), tăng lactat dehydrogenase (LDH), chức năng gan bất thường, đau chỗ tiêm.
  • Nhìn mờ, viêm giác mạc đau mắt, suy thận cấp, albumin niệu, đái nhiều, đau ngực, phù, phù mặt, đỏ bừng, tăng hoặc giảm huyết áp, đánh trống ngực, cơn động kinh, lo âu, lú lẫn, trầm cảm, chóng mặt, mệt mỏi, mất điều hòa, bồn chồn.
  • Ngứa, phát ban, tiết nhiều bã nhờn, đổi màu da, mụn da, tăng phosphat huyết, giảm natri huyết, nhiễm acid, đau bụng, táo bón, khó tiêu, viêm tụy, giảm cân, xuất huyết trực tràng, viêm loét dạ dày, bí tiểu, khó tiểu, ho, viêm phổi, tràn khí ngực, viêm mũi, viêm xoang, toát mồ hôi, nhiễm khuẩn, nhiễm nấm, đau đầu, mệt mỏi v.v..

Hiếm gặp

Giảm cảm giác, giảm bạch cầu trung tính, bạch cầu, bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, tăng transaminase huyết thanh. Đã có báo cáo một số ít trường hợp phù mạch và điếc.

Không xác định tần suất (nếu có)

Quá mẫn (bao gồm cả phản ứng phản vệ), đái tháo nhạt, tăng natri huyết, kéo dài khoảng QT, loạn nhịp thất, xoắn đỉnh, loét thực quản, hồng ban đa dạng, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens Johnson, đau thận, nhiễm toan ống thận, bệnh thận do tinh thể, đái ra máu, thoát mạch, amylase tăng, creatine phosphokinase huyết tăng.

Lưu ý

Lưu ý chung

Foscarnet có độc tính cao, chỉ dùng khi tiềm năng lợi ích vượt trội nguy cơ.

Foscarnet nên được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân bị giảm chức năng thận. Vì suy giảm chức năng thận có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong khi dùngForcarnet, nên theo dõi creatinin huyết thanh thường xuyên, điều chỉnh liều lượng thích hợp theo chức năng thận. Cần duy trì đủ nước ở tất cả các bệnh nhân.

Foscarnet có liên quan đến các trường hợp kéo dài khoảng QT và hiếm gặp hơn với các trường hợp xoắn đỉnh.

Co giật, liên quan đến sự thay đổi khoáng chất và chất điện giải trong huyết tương, có liên quan đến việc điều trị bằng Foscarnet.

Foscarnet được bài tiết với nồng độ cao trong nước tiểu và có thể gây kích ứng và / hoặc loét đáng kể ở bộ phận sinh dục.

Khi có chỉ định dùng thuốc lợi tiểu, nên dùng thiazide.

Phát triển đề kháng: Nếu việc sử dụng Foscarnet không dẫn đến đáp ứng điều trị hoặc dẫn đến tình trạng tồi tệ hơn sau phản ứng ban đầu, điều này có thể là do sự giảm độ nhạy cảm của virus đối với Foscarnet.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không dùng Foscarnet cho người mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Chưa có nghiên cứu chứng minh độc tính và an toàn của thuốc trong thời kỳ cho con bú, không nên cho con bú trong khi điều trị với Foscarnet.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Do tính chất của bệnh và các tác dụng không mong muốn có thể có của Foscarnet (như chóng mặt và co giật), khả năng lái xe và sử dụng máy móc có thể bị suy giảm.

Quá liều

Quá liều Foscarnet và xử trí

Quá liều và độc tính

Theo một nghiên cứu quan sát một số người bệnh dùng Foscarnet quá liều.

Tất cả đều có các triệu chứng ngoại ý và đều hồi phục hoàn toàn trừ một người chết sau khi điều trị tổng liều hàng ngày 12,5 g trong 3 ngày (đáng lẽ liều dự kiến là 10,9 g).

Có 9 người bệnh đã dùng liều trung bình gấp 4 lần liều khuyến cáo. Mô hình triệu chứng do quá liều phù hợp với các triệu chứng đã thấy trước trong liệu pháp Foscarnet.

Cách xử lý khi quá liều Foscarnet

Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Thẩm tách máu và tiếp nước có thể làm giảm nồng độ thuốc trong huyết tương, nhưng hiệu quả của các can thiệp này chưa được đánh giá. Ngườibệnh phải được theo dõi về các triệu chứng và dấu hiệu rối loạn chức năng thận và rối loạn điện giải. Nếu cần, phải điều trị nội khoa.

Quên liều và xử trí

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều Foscarnet gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Nguồn tham khảo