Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Tacrolimus.
Loại thuốc
Thuốc ức chế miễn dịch.
Dạng thuốc và hàm lượng
Phòng ngừa thải loại tổ chức ghép trong ghép tạng cùng loài khác gen: Ghép gan, ghép thận, ghép tim (thuốc tiêm và thuốc uống)
Điều trị bệnh Crohn có lỗ dò.
Thuốc dự phòng hàng hai trong trường hợp có sự đào thải tổ chức ghép cấp tính hoặc mạn tính khi ghép thận hoặc do độc tính của cyclosporin.
Điều trị ngắn hạn hoặc điều trị cách quãng eczema dị ứng thể vừa hoặc thể nặng khi điều trị thông thường không hiệu quả hoặc không thích hợp.
Tacrolimus là một macrolid (macrolactam) chiết xuất từ Streptomyces tsukubaensis, có tác dụng ức chế mạnh miễn dịch và có hoạt tính kháng khuẩn nhưng rất hạn chế. Cơ chế chính xác tác dụng ức chế miễn dịch của tacrolimus chưa được biết rõ. Tacrolimus có tác dụng ức chế tế bào lympho T thông qua ức chế sự sản sinh interleukin-2.
Tacrolimus ức chế sự hoạt hóa các tế bào lympho T bằng cách gắn kết với một protein nội bào là FKBP-12. Phức hợp tacrolimus- FKBP-12, ion calci, calmodulin và calcineurin được tạo thành và ức chế hoạt tính phosphatase của calcineurin nên ngăn chặn sự khử phosphoryl hóa và chuyển đoạn yếu tố nhân tế bào của tế bào T (NF-AT) được hoạt hóa, một thành phần của nhân tế bào thông qua sự khởi động quá trình phiên mã để tạo thành các lymphokin (ví dụ, interleukin -2, gama interferon).
Tacrolimus cũng ức chế quá trình phiên mã các gen có ký hiệu IL-3, IL-4, IL-5, GM-CSF và TNF-α, tất cả các gen này đều tham gia vào quá trình hoạt hóa ở giai đoạn ban đầu các tế bào T. Tacrolimus có khả năng ức chế sự giải phóng các chất trung gian đã được tạo thành trước từ các dưỡng bào của da, các bạch cầu ái kiềm và làm giảm biểu hiện của các thụ thể có ái lực cao đối với IgE (FcεRI) trên các tế bào Langerhans. Tuy tacrolimus không gây độc cho gen và không tương tác trực tiếp với DNA, thuốc có thể gây tổn hại đến giám sát miễn dịch tại chỗ.
Hấp thu đường uống không hoàn toàn và bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Sinh khả dụng sau khi uống là 7 – 28%. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong máu: 0,5 - 4 giờ.
Dùng ngoài: Nồng độ trong huyết tương dưới 20 nanogam/ml (đa số dưới 5 nanogam/ml). Sinh khả dụng dưới 0,5%.
Sau khi tiêm tĩnh mạch, thuốc phân bố rộng khắp các mô. Khoảng 99% tacrolimus liên kết với protein trong huyết tương. Tacrolimus liên kết chủ yếu với albumin và alpha-1-glycoprotein acid.
Chuyển hóa mạnh ở gan và đường tiêu hóa qua CYP3A4 tạo 8 chất chuyển hóa (chất chuyển hóa chủ yếu là 31-demethyl tacrolimus, có tác dụng giống tacrolimus in vitro).
Độ thanh thải trung bình sau khi tiêm truyền tĩnh mạch là 0,040 lít/giờ/kg. Dưới 1% liều dùng được thải trừ nguyên vẹn qua nước tiểu. Thải trừ qua mật dưới dạng hydroxy hóa. Thời gian bán thải từ 21 – 61 giờ.
Khi kết hợp tacrolimus với các thuốc sau cần lưu ý:
Không dùng chung với nước bưởi chùm.
Tacrolimus không ổn định trong môi trường kiềm, không được trộn dung dịch tiêm truyền tacrolimus với các dung dịch khác có pH ≥ 9 (ví dụ ganciclovir hoặc acyclovir).
Nhạy cảm với tacrolimus và bất cứ thành phần nào của thuốc.
Dùng thuốc tiêm đậm đặc cho người bệnh mẫn cảm với dầu thầu dầu polyoxyl 60 hydrogen hóa (HCO60).
Phụ nữ đang cho con bú.
Người lớn
Đối với bệnh nhân ghép tạng:
Liều khởi đầu chia 2 lần/ngày, dùng dạng phóng thích tức thời:
Có thể dùng tacrolimus 12 giờ sau phẫu thuật ở người có chức năng tạng bình thường với liều khởi đầu từ 2 – 4 mg/ngày kèm với mycophenolat mofetil và corticosteroid.
Nếu người bệnh không thể uống, cho truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ, liều hàng ngày:
Điều trị thải loại tổ chức ghép:
Ghép gan, ghép thận: Uống với liều khởi đầu được khuyến cáo cho lần ức chế miễn dịch đầu tiên.
Ghép tim: Liều khởi đầu 150 mcg/kg/2 lần/ ngày.
Ở Châu Âu, liều khuyến cáo hàng ngày như sau:
Ở Mỹ, liều uống ban đầu khuyến cáo 2 lần/ngày:
Có thể tiêm truyền liên tục với liều khởi đầu hàng ngày và sau 6 giờ sau ghép:
Điều trị eczema dị ứng khi điều trị thông thường không hiệu quả hoặc không thích hợp:
Dùng thuốc mỡ 0,1% (cho người từ 16 tuổi trở lên), bôi 2 lần/ngày, nếu triệu chứng cải thiện sau 2 tuần điều trị (ở Mỹ là sau 6 tuần) thì chẩn đoán lại.
Ở Anh, tacrolimus được dùng điều trị duy trì. Người bệnh đã đáp ứng tới 6 tuần điều trị bôi 2 lần/ngày, có thể bôi thuốc mỡ 0,1%, 2 lần/tuần, cách nhau 2 – 3 ngày trong 12 tháng. Nếu bệnh tái phát có thể bôi 2 lần/ngày.
Trẻ em
Điều trị eczema dị ứng khi điều trị thông thường không hiệu quả hoặc không thích hợp:
Ghép tạng:
Ở Anh, liều khởi đầu hàng ngày chia 2 lần uống:
Nếu bệnh nhân không thể uống thuốc, có thể truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ kéo dài 7 ngày nhưng cần chuyển sang dùng thuốc bằng đường uống sớm nhất có thể. Liều khuyến cáo hàng ngày như sau:
Điều trị thải loại tổ chức ghép:
Ghép gan, ghép thận: Dùng liều người lớn.
Ghép tim, liều uống khởi đầu là 200 – 300 mcg/2 lần/ngày.
Ở Hoa Kỳ, liều hàng ngày chia làm 2 lần:
Liều tiêm truyền tĩnh mạch giống như liều dùng ở người lớn.
Uống khi đói hoặc ít nhất 1 giờ trước ăn hoặc 2 – 3 giờ sau ăn để hấp thu thuốc tối đa.
Tacrolimus dùng toàn thân:
Run, bất thường chức năng thận, tăng glucose huyết, tăng kali huyết, tăng huyết áp, mất ngủ, bệnh mạch vành thiếu máu cục bộ, tim đập nhanh, thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm/tăng bạch cầu, hồng cầu bất thường, nhức đầu, co giật, rối loạn ý thức, viêm dây thần kinh,dị cảm và loạn cảm, thay đổi cách viết, rối loạn thị giác, sợ ánh sáng, ù tai, tổn thương nhu mô phổi, tràn dịch màng phổi, viêm họng, viêm và sung huyết mũi, tiêu chảy, buồn nôn; rối loạn tiêu hóa, đau bụng, viêm đường tiêu hóa, xuất huyết tiêu hóa, loét và thủng đường tiêu hóa, viêm miệng, táo bón, đầy bụng, trướng bụng, phân nát.
Chức năng thận bất thường, suy thận cấp, nhiễm độc; hoại tử ống thận, tiểu ít, triệu chứng bàng quang và niệu đạo. Phát ban, ngứa, rụng tóc, mụn, tăng ra mồ hôi. Đau khớp, đau lưng, chuột rút, đau chi. Đái tháo đường. Chán ăn, nhiễm toan chuyển hóa, rối loạn điện giải, giảm natri huyết, ứ nước, tăng aciduric huyết, giảm phospho huyết. Dễ nhiễm khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng. Bệnh thận do virus BK, bệnh não trắng tiến triển nhiều ổ (PML) do virus JC. Nhầm lẫn cách dùng làm thải ghép, rối loạn chức năng tiên phát cơ quan ghép. Tăng nguy cơ phát triển u ác tính và lành tính, bao gồm cả hội chứng tăng sinh lympho do EBV và ung thư da. Tai biến huyết khối tắc mạch, hạ huyết áp, xuất huyết, bệnh mạch máu ngoại biên. Sốt, khó chịu, mệt mỏi, phù, thay đổi thân nhiệt, lên cân, tăng photphatase kiềm huyết. Chức năng gan bất thường, rối loạn ống dẫn mật, viêm gan, ứ mật. Lú lẫn, trầm cảm, lo âu, ảo giác, rối loạn tâm thần, ác mộng. Mất nước, giảm glucose huyết, giảm protein huyết, tăng phosphat huyết.
Suy tim, loạn nhịp thất, ngừng tim, bệnh cơ tim, điện tâm đồ bất thường, phì đại thất trái, đánh trống ngực, tần số tim mạch thay đổi. Rối loạn đông máu; giảm toàn bộ huyết cầu, giảm bạch cầu trung tính, bất thường đông máu, thời gian chảy máu. Bệnh não, xuất huyết não, hôn mê, rối loạn nói, liệt, quên. Đục thủy tinh thể. Giảm thính giác. Suy hô hấp. Viêm tụy cấp, mạn, viêm màng bụng, tăng amylase huyết, liệt ruột, trào ngược dạ dày - thực quản, thời gian thức ăn trong dạ dày thay đổi. Hội chứng huyết tán tăng urê huyết, vô niệu. Viêm da, mẫn cảm ánh sáng. Rối loạn về khớp. Huyết khối tĩnh mạch sâu ở chi, tăng lactat dehydrogenase huyết, cảm giác nóng tính. Thống kinh, rong kinh.
Tràn dịch màng tim, bất thường về điện tâm đồ, tử ban giảm tiểu cầu vô căn, giảm prothrombin huyết, tăng trương lực cơ, nhược cơ; mù, điếc, rối loạn thính giác. Hội chứng suy hô hấp cấp. Giả u nang tụy, vàng da nhẹ. Hội chứng Lyel, hội chứng Stevens-Johnson. Rậm lông. Phản ứng dị ứng, phản vệ. Bệnh tắc tĩnh mạch gan, huyết khối động mạch gan, suy gan.
Tacrolimus dùng tại chỗ:
Kích ứng tại chỗ, ngứa, cảm giác rát bỏng, hay bị Herpes simplex và Zona, viêm nang lông. Viêm hạch bạch mạch. Nhức đầu, bừng đỏ mặt.
Tacrolimus có thể đi vào nhau thai, gây tăng kali huyết và suy thận ở trẻ sơ sinh. Không sử dụng thuốc trong thời kì này.
Tacrolimus có thể vào sữa mẹ. Chống chỉ định cho con bú khi sử dụng tacrolimus.
Tacrolimus có thể gây rối loạn thị giác và thần kinh, triệu chứng này nặng hơn nếu dùng chung với rượu.
Quá liều và độc tính
Triệu chứng: Tăng thuận nghịch nồng độ creatinin trong máu hoặc hoạt tính transaminase, buồn nôn, run nhẹ.
Cách xử lý khi quá liều
Khử độc thông qua đường dạ dày và điều trị duy trì, lọc máu tích cực.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.