Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Goserelin

Goserelin: Ức chế sản xuất hormone giới tính

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Goserelin

Loại thuốc

Thuốc tương tự hormon giải phóng gonadotropin.

Dạng thuốc và hàm lượng

Goserelin (Zoladex): 3,6 mg (base); 10,8 mg (base), chứa trong 1 bơm tiêm chuyên dụng cấy dưới da 1 lần.

Chỉ định

Goserelin được dùng điều trị:

Dược lực học

Hormon giải phóng gonadotropin (GnRH) là một hormon decapeptid của hạ đồi, có tác dụng điều hòa tổng hợp và tiết hormon kích thích nang trứng (FSH) và hormon tạo hoàng thể (LH).

Gonadorelin là một dạng tổng hợp của GnRH tự nhiên. Những thuốc tổng hợp tương tự GnRH có tốc độ thải trừ chậm hơn, độ thanh thải thấp hơn, nửa đời dài hơn, và hiệu lực mạnh hơn so với GnRH tự nhiên.

Bảng so sánh hiệu lực tương đối và dạng thuốc:

Thuốc

Hiệu lực

Dạng thuốc

GnRH (gonadorelin)

1

Tiêm tĩnh mạch

Leuprolid

15

Tiêm dưới da, tiêm bắp

Buserelin

20

Tiêm dưới da, xịt mũi

Nafarelin

150

Tiêm dưới da, xịt mũi

Histrelin

150

Tiêm dưới da

Goserelin

100

Cấy dưới da

Deslorelin

150

Tiêm dưới da, tiêm bắp

Khi dùng thuốc tương tự GnRH theo kiểu bơm ngắt quãng theo nhịp, thuốc sẽ kích thích tiết gonadotropin, trái lại, khi dùng theo kiểu bơm liên tục, thuốc sẽ ức chế tiết gonadotropin.

Động lực học

Hấp thu

Khi cấy dưới da mảnh cấy chứa 3,6 mg goserelin (tính theo base), goserelin được giải phóng khỏi mảnh cấy với tốc độ chậm trong 8 ngày đầu, sau đó giải phóng liên tục nhanh hơn trong thời gian còn lại của 28 ngày dùng thuốc.

Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh là 12 - 15 ngày. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh là 2,5 nanogam/ml.

Phân bố

Thể tích phân bố là 13,7 lít.

Chuyển hóa và Thải trừ

Nửa đời là 4,2 giờ; tăng nhẹ trong suy thận.

Hơn 90% liều tiêm dưới da dung dịch thuốc tương tự GnRH được bài tiết trong nước tiểu. Khoảng 20% liều trong nước tiểu là thuốc tương tự GnRH không biến đổi.

Ở người suy thận và suy gan, không cần phải điều chỉnh liều khi dùng dạng viên cấy.

Tương tác thuốc

Tương tác Goserelin với các thuốc khác

Vì điều trị loại bỏ nội tiết tố androgen có thể kéo dài khoảng QT, việc sử dụng đồng thời Goserelin với các thuốc kéo dài khoảng QT hoặc các thuốc có thể gây ra xoắn đỉnh như thuốc chống loạn nhịp nhóm IA (ví dụ: Quinidine, disopyramide) hoặc nhóm III (ví dụ: Amiodarone, Sotalol, dofetilide, ibutilide), methadone, moxifloxacin, thuốc chống loạn thần, v.v ... nên được đánh giá cẩn thận.

Chưa thấy có tương tác thuốc giữa thuốc tương tự GnRH và các thuốc khác.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với goserelin hoặc bất kỳ thành phần nào trong công thức, các chất chủ vận GnRH khác, hoặc GnRH.
  • Đang mang thai hoặc có thể mang thai. Đang cho con bú.
  • Chảy máu âm đạo chưa rõ nguyên nhân.
  • Không nên sử dụng que cấy có chứa 10,8 mg goserelin cho phụ nữ.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn muộn:

  • Goserelin cấy dưới da 3,6 mg cách nhau 4 tuần hoặc cấy dưới da 10,8 mg cách nhau 12 tuần. Đối với chỉ định này, goserelin được chủ tâm dùng lâu dài trừ khi lâm sàng không thích hợp.
  • Nếu phối hợp với xạ trị ở giai đoạn III (c), thường bắt đầu cho goserelin vào ngày đầu xạ trị hoặc trong tuần cuối của xạ trị. Liều cấy dưới da 3,6 mg, 4 tuần/lần.
  • Nếu phối hợp với flutamide ở giai đoạn T2b – T4 (B2 – C), điều trị các thuốc phải bắt đầu 8 tuần trước và tiếp tục trong thời gian xạ trị. Liều cấy dưới da goserelin: 3,6 mg, 8 tuần trước liệu pháp xạ trị và tiếp theo cấy dưới da 10,8 mg goserelin vào ngày 28 (4 tuần sau liều đầu tiên 3,6 mg).
  • Một cách khác, goserelin cấy dưới da 3,6 mg cách nhau 4 tuần (bắt đầu 8 tuần trước liệu pháp xạ trị), cho tổng liều là 4 liều.

Ung thư vú giai đoạn muộn (ở phụ nữ trước mãn kinh và chu mãn kinh):

  • Liều thông thường cấy dưới da 3,6 mg cách nhau 4 tuần. Trong thử nghiệm lâm sàng ở phụ nữ không có nồng độ estradiol trong huyết thanh giảm tới mức mãn kinh sau 8 tuần điều trị goserelin, liều goserelin đã tăng lên 7,2 mg (cấy 3,6 mg ở 2 vị trí khác nhau) cách nhau 4 tuần.

Bệnh lạc nội mạc tử cung (nữ từ 18 tuổi trở lên):

  • Goserelin cấy dưới da 3,6 mg cách nhau 4 tuần trong 6 tháng liên tiếp.
  • Không khuyến cáo điều trị thêm vì nguy cơ tiềm tàng đối với mật độ xương.

Làm mỏng nội mạc tử cung:

  • Một que cấy chứa 3,6 mg 4 tuần trước khi cắt bỏ nội mạc tử cung.
  • Ngoài ra, có thể dùng liều 3,6 mg thứ hai 4 tuần sau liều đầu tiên; phẫu thuật nên được thực hiện 2–4 tuần sau liều thứ hai.

Trẻ em

Goserelin không được chỉ định sử dụng cho trẻ em.

Đối tượng khác

Suy gan: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Goserelin chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan nặng.

Suy thận: Không cần điều chỉnh liều lượng.

Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều lượng.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Một ADR thường gặp trong điều trị dài hạn với thuốc tương tự GnRH ở người lớn là giảm năng tuyến sinh dục triệu chứng.

  • Nam giới: Nóng bừng (bốc hỏa), rối loạn chức năng tình dục, giảm cương cứng, các triệu chứng đường tiết niệu dưới, đau (nặng hơn trong tháng đầu tiên), to vú đàn ông.
  • Phụ nữ: Bốc hỏa (bốc hỏa), viêm âm đạo, nhức đầu, dễ xúc động, giảm / tăng ham muốn tình dục, đổ mồ hôi, trầm cảm, mụn trứng cá, teo vú, phì đại tuyến vú, khí hư, chảy máu.
  • Đau ở chỗ tiêm.

Ít gặp

  • Phù.
  • Đau đầu, chèn ép tủy sống, ngủ lịm, chóng mặt, mất ngủ. Nổi ban.
  • Buồn nồn, nôn, chán ăn, tiêu chảy, tăng cân.
  • Mất chất xương, đau xương tăng lên. Toát mồ hôi.
  • Tăng canxi huyết ở phụ nữ, đau khớp, tắc nghẽn niệu quản ở nam giới

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Trước khi dùng thuốc tương tự GnRH cho phụ nữ đang tuổi mang thai, phải loại trừ mang thai, vì thuốc có thể gây độc cho bào thai.
  • Phải tránh mang thai trong khi dùng thuốc và dùng biện pháp tránh thai không dùng nội tiết tố. Phải tránh mang thai cho tới khi kinh nguyệt trở lại hoặc ít nhất 12 tuần sau khi cấy dưới da lần cuối liều 3,6 mg goserelin.
  • Trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt hoặc ung thư vú, lúc đầu các thuốc tương tự GnRH làm tăng nhất thời testosteron hoặc estrogen huyết thanh, là nguy cơ kích thích phát triển ung thư. Điều trị đồng thời với 1 thuốc kháng androgen (như bicalutamid, flutamid, nilutamid) 1 tuần trước và trong 1 vài tuần đầu của liệu pháp thuốc tương tự GnRH để giảm thiểu các triệu chứng của bệnh.
  • Bệnh nhân có nguy cơ cao bị chèn ép cột tủy sống hoặc làm tắc niệu quản do ung thư tuyến tiền liệt phải được điều trị thích hợp trước khi bắt đầu liệu pháp thuốc tương tự GnRH.
  • Phải theo dõi calci huyết khi bắt đầu liệu pháp thuốc tương tự GnRH ở người bị ung thư tuyến tiền liệt hoặc ung thư vú.
  • Khi điều trị dậy thì sớm, phải theo dõi tuổi xương và tốc độ phát triển của trẻ trong vòng 3 - 6 tháng từ khi bắt đầu liệu pháp, sau đó định kỳ kiểm tra lại

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không dùng thuốc tương tự GnRH trong thời kỳ mang thai vì có nguy cơ sẩy thai hoặc gây dị dạng cho thai. Phụ nữ có khả năng mang thai nên dùng biện pháp tránh thai không hormon trong khi điều trị với thuốc chủ vận GnRH.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Vì thuốc tương tự GnRH có thể gây độc hại nghiêm trọng cho trẻ bú sữa mẹ, người mẹ phải ngừng cho con bú trước khi dùng thuốc.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Goserelin không có ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quên liều và xử trí

Gọi cho bác sĩ của bạn để được hướng dẫn nếu bạn bỏ lỡ cuộc hẹn để nhận liều cấy goserelin tiếp theo của bạn.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Không có nghiên cứu về quá liều trong thử nghiệm lâm sàng.

Trong trường hợp Goserelin đã được sử dụng trước thời gian dự kiến ​​dùng hoặc khi đã dùng một liều Goserelin lớn hơn dự kiến ​​ban đầu, thì không có tác dụng không mong muốn đáng kể nào về mặt lâm sàng được ghi nhận.

Các thử nghiệm trên động vật cho thấy rằng không có tác dụng rõ ràng nào khác ngoài tác dụng điều trị dự kiến ​​trên nồng độ hormone sinh dục và đường sinh sản khi sử dụng Goserelin liều cao hơn.

Cách xử lý khi quá liều Goserelin

Nếu xảy ra quá liều, cần điều trị triệu chứng.

Nguồn tham khảo