Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ibutilide
Loại thuốc
Thuốc chống loạn nhịp nhóm III.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm ibutilide fumarate 1 mg/10 mL, lọ 10 mL.
Rung/cuồng nhĩ: Chuyển nhanh nhịp rung nhĩ hoặc cuồng nhĩ mới khởi phát (dưới 48 giờ) sang nhịp xoang. Hiệu quả của ibutilide chưa được xác định ở bệnh nhân bị loạn nhịp tim trong thời gian hơn 90 ngày.
Điều trị trên bệnh nhân rung nhĩ có hội chứng tiền hưng phấn và nhịp nhanh trên thất không bị tổn thương về huyết động, để phục hồi nhịp xoang hoặc làm chậm nhịp thất.
Ibutilide thể hiện các tác động điện sinh lý đặc trưng của thuốc chống loạn nhịp nhóm III, kéo dài quá trình tái cực và thời kỳ trơ mà không ảnh hưởng đáng kể đến sự dẫn truyền. Nó kéo dài thời gian hoạt động và thời kì trơ (ERP) ở cả mô tim tâm nhĩ và tâm thất.
Ibutilide có tác động chọn lọc hơn so với một số thuốc chống loạn nhịp tim nhóm III khác (ví dụ, amiodarone, sotalol).
Ibutilide trì hoãn sự tái phân cực bằng cách kích hoạt một dòng điện vào trong, chủ yếu là dòng natri chậm.
Quá trình kéo dài khoảng QT được cho là có liên quan đến hoạt động chống loạn nhịp tim, ngoài ra còn liên quan đến liều lượng sử dụng.
Ibutilide có ảnh hưởng không đáng kể đến nhịp tim, sức co bóp của tim hoặc áp lực mạch máu.
Sau khi truyền tĩnh mạch, nồng độ ibutilide trong huyết tương giảm nhanh chóng theo cấp số nhân.
Nhanh chóng được phân phối rộng rãi, thể tích phân bố là 11 L/kg.
Thuốc liên kết protein khoảng 40%.
Chủ yếu qua gan thành 8 hợp chất thông qua quá trình oxy hóa, chỉ có duy nhất hợp chất ω-hydroxy có hoạt tính.
Thuốc được đào thải chủ yếu qua thận (82%) và qua phân (19%).
Thời gian bán hủy khoảng 6 giờ (dao động từ 2 đến 12 giờ).
Thuốc chống loạn nhịp nhóm I-A (Phân loại của Vaughan Williams), chẳng hạn như disopyramide, quinidine, procainamide và các thuốc chống loạn nhịp nhóm III khác, chẳng hạn như amiodarone, sotalol không nên dùng đồng thời với ibutilide hoặc nếu cần, phải sử dụng cách ít nhất 4 giờ sau khi tiêm ibutilide vì khả năng gây kéo dài thời kỳ trơ.
Tiềm năng gây rối loạn nhịp tim có thể tăng lên khi sử dụng ibutilide ở bệnh nhân đang được điều trị bằng thuốc có khả năng kéo dài khoảng QT, chẳng hạn như phenothiazin, thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc chống trầm cảm bốn vòng và một số thuốc kháng histamine (thuốc đối kháng thụ thể H1).
Dùng phối hợp ibutilide với các chất ức chế trên CYP3A4 cũng gây nguy cơ kéo dài khoảng QT. Cân nhắc thay thế điều trị hoặc điều trị kết hợp theo dõi chặt chẽ.
Ibutilide chống chỉ định trong các trường hợp:
Điều trị rung nhĩ, cuồng nhĩ:
Liều tối đa có thể truyền là 2 mg đối với bệnh nhân nặng từ 60 kg trở lên và 0,02 mg/kg đối với bệnh nhận nặng dưới 60 kg.
Nếu tình hình rối loạn nhịp tim không chấm dứt trong vòng 10 phút sau khi kết thúc lần truyền thuốc đầu tiên, có thể truyền thêm liều 10 phút thứ hai với cường độ tương đương sau khi hoàn thành lần truyền đầu tiên.
Lưu ý ngừng dùng thuốc Ibutilide ngay khi bệnh nhân hết rối loạn nhịp tim hoặc trong quá trình điều trị nếu xảy ra hiện tượng nhịp nhanh thất, kéo dài hay không kéo dài, hoặc nếu có sự kéo dài rõ rệt trên khoảng QT cũng như khoảng QT hiệu chỉnh.
Điều trị hỗ trợ sau ghép nối mạch vành hoặc phẫu thuật van:
Bệnh nhân nên được theo dõi điện tâm đồ liên tục trong ít nhất 4 giờ sau khi truyền thuốc hoặc cho đến khi khoảng QT hiệu chỉnh trở lại ban đầu. Cần theo dõi lâu hơn nếu có bất kỳ dấu hiệu loạn nhịp nào xảy ra hoặc đối với bệnh nhân bất thường trên chức năng gan.
Quá trình điều trị đòi hỏi đội ngũ nhân viên y tế có kinh nghiệm cũng như tay nghề và sự sẵn có các thiết bị y tế thích hợp chẳng hạn như máy trợ tim, máy khử rung tim và thuốc điều trị cho các triệu chứng nhịp nhanh thất kéo dài, bao gồm thuốc điều trị nhịp nhanh thất đa hình.
Không nên chỉ định ibutilide fumarate cho trẻ em dưới 18 tuổi vì tính an toàn và hiệu quả vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Đối với người cao tuổi, có thể tham khảo liều dùng Ibutilide điều trị dành cho người lớn. Tuy nhiên, việc lựa chọn liều lượng cần phải thận trọng, thường bắt đầu liều điều trị thấp, cân nhắc giữa các yếu tố khác như tần suất suy giảm chức năng gan, chức năng thận hoặc tim, các bệnh mắc đồng thời hoặc đang được điều trị bằng các thuốc khác.
Nhịp nhanh thất không kéo dài, ngoại tâm thu thất, nhịp nhanh trên thất, block nhĩ thất, block nhánh, tăng/hạ huyết áp, nhịp nhanh thất đa hình kéo dài (xoắn đỉnh), nhịp tim chậm, đánh trống ngực, khoảng QT kéo dài trên điện tim đồ.
Nhức đầu, hồi hộp, buồn nôn.
Ngất, suy tim, suy thận, phát ban đỏ, suy tim sung huyết, ngoại tâm thu trên thất, nhịp nhanh trên nút nhĩ thất, nhịp nhanh trên thất, nhịp nhanh thất đơn dạng kéo dài.
Việc điều trị với ibutilide có thể gây loạn nhịp tim nghiệm trọng đe dọa tới tính mạng, gây tử vong, đặc biệt khi tình trạng nhịp nhanh thất đa hình xảy ra trong thời gian dài thường gây ra trạng thái xoắn đỉnh, đôi khi có hay không có kéo dài khoảng QT. Những rối loạn nhịp tim này có thể được đảo ngược nếu được điều trị kịp thời. Do đó bệnh nhân cần được theo dõi điện tâm đồ liên tục bởi các nhân viên y tế đã được đào tạo về điều trị rối loạn nhịp thất cấp tính, đặc biệt trên nhịp nhanh thất đa hình.
Đối với bệnh nhân có tình trạng rung nhĩ kéo dài từ 2 đến 3 ngày hoặc hơn phải được điều trị bởi các thuốc chống đông đầy đủ, thường ít nhất trong 2 tuần.
Cân nhắc việc điều trị ibutilide ở những bệnh nhân rung nhĩ mạn tính do sau quá trình chuyển nhịp xoang bệnh nhân có xu hướng tái rung nhĩ/cuồng nhĩ mạnh, đồng thời các biện pháp để duy trì nhịp xoang mang lại những rủi ro cao. Do đó chỉ quyết định điều trị khi lợi ích của việc duy trì nhịp xoang cao hơn nguy cơ tức thời của ibutilide và rủi ro do điều trị duy trì mang lại.
Nguy cơ gây xoắn đỉnh có thể tăng ở những bệnh nhân có tiền sử suy tim sung huyết, có phân suất tống máu ở thất trái thấp, nhịp tim chậm, tần suất nhịp tim thay đổi hoặc bị hạ kali máu.
Nếu xảy ra tình trạng nhịp nhanh thất đa hình, nên ngừng điều trị đồng thời điều chỉnh lại các bất thường điện giải (đặc biệt là kali và magie), thực hiện sốc điện chuyển nhịp tim hoặc khử rung tim khi cần thiết. Lưu ý nên tránh điều trị bằng thuốc chống loạn nhịp tim, mặc dù truyền magie sulfat có thể có lợi.
Bệnh nhân bị hạ kali máu hoặc hạ magie máu có thể làm tăng nguy cơ bị xoắn đỉnh. Cần phải kiểm tra bệnh nhân về tình trạng thiếu kali hoặc magie, nếu có, điều chỉnh sự thiếu hụt trước khi bắt đầu điều trị.
Tình trạng block nhĩ thất, block nhánh (rối loạn dẫn truyền 1 nhánh trong bó his hoặc còn gọi là rối loạn trong thất) cũng có thể gây nguy cơ xoắn đỉnh.
Rối loạn nhịp tim trên thất có thể che giấu độc tính trên tim liên quan đến nồng độ digoxin quá mức. Do đó, nên đặc biệt thận trọng ở những bệnh nhân có nồng độ digoxin cao trong huyết tương.
Không nên dùng ibutilide cho phụ nữ mang thai trừ khi lợi ích mang lại cao hơn nguy cơ tiềm ẩn có thể xảy ra cho thai nhi.
Không khuyến khích cho con bú khi đang điều trị với ibutilide.
Không có báo cáo.
Quá liều và độc tính
Quá liều với ibutilide có thể làm tăng cường kéo dài thời gian tái cực so với liều lâm sàng thông thường, gây rối loạn nhịp tim, block nhĩ thất.
Cách xử lý khi quá liều
Điều trị tùy triệu chứng.
Thuốc được sử dụng dưới sự theo dõi chặt chẽ của nhân viên y tế có kinh nghiệm. Ít có khả năng xảy ra quên liều.