Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ketotifen
Loại thuốc
Thuốc chống dị ứng, thuốc kháng histamin H1
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén/nang: 1mg
Dung dịch nhỏ mắt: 1,25mg/5ml; 0,25 mg/ml; 2,5mg/ml
Siro: 0,2mg/ml
Phòng ngừa các dạng hen phế quản (bệnh hen, cơn hen, bệnh hen trong trường hợp sốt mùa và viêm phế quản dị ứng). Khi bắt đầu điều trị nên tiếp tục dùng các thuốc trị hen cơ bản: Giãn phế quản, theophyllin hoặc các corticoid.
Điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng, dị ứng toàn thân, mề đay, viêm da dị ứng, mẩn ngứa, viêm kết mạc dị ứng.
Lưu ý: Ketotifen không được chỉ định để trị cơn hen cấp tính.
Ketotifen là một chất ức chế histamin (H1 - receptor) không tương tranh, tương đối chọn lọc và là một chất bảo vệ tế bào mast.
Ketotifen là thuốc uống có tác dụng chủ yếu lên hệ hô hấp, là thuốc điều trị hen suyễn không giãn phế quản và có tác dụng chống dị ứng. Ức chế sự phóng thích các chất trung gian hóa học gây dị ứng từ tế bào mast và các tế bào liên quan trong phản ứng đị ứng như histamin, leukotrien C4 và D4 (SRS - A) và PAF.
Ức chế thụ thể H1 - hislamin và ức chế men phosphodiesterase và kết quả làm tăng hàm lượng của cAMP trong các tế bào mast. Ngăn sự tiến triển dị ứng đường hô hấp, ức chế sự hoạt hóa tiểu cầu do PAF (yếu tố hoạt hóa tiểu cầu) hoặc do sự kích thích thần kinh sau khi dùng các thuốc kích thích giao cảm; ngăn chặn sự tập kết eosinophil và tiểu cầu do PAF ở đường hô hấp; ức chế sự tăng eosinophil, do đó ức chế dòng eosinophil vào chỗ viêm.
Hiệu quả điều trị lâu dài trên bệnh nhi hen phế quản dị ứng nhẹ đã được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng.
Sử dụng liên tục Ketotifen mỗi ngày giúp giảm bớt tần số, mức độ nghiêm trọng và sự kéo dài các triệu chứng của bệnh hen và cơn hen, giúp giảm bớt nhu cầu hằng ngày các thuốc trị hen phối hợp (theophyllin, chất chủ vận B2...) mà không làm suy giảm chức năng phổi (FEV1, FVC và PEFR).
Ketotifen không có tác dụng trị các cơn hen cấp tính.
Ketotifen hấp thu tốt qua đường tiêu hóa (> 60%) sau khi uống. Nhưng sinh khả dụng chỉ khoảng 50% do chuyển hóa qua gan lần đầu. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2 - 4 giờ, thời gian bán hấp thu là 1 giờ. Thức ăn không làm ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc.
Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương là 75%.
Ketotilen trải qua hiệu ứng qua gan lần đầu lớn (xấp xỉ 50%). Chất chuyển hóa chính trong huyết tương và nước tiểu ở dạng ketotifen - N -glucuronid.
Ketotifen được thải trừ qua 2 giai đoạn: Thời gian bán hủy (T...):
Ketotifen thải trừ chủ yếu qua đường tiểu: 1% dạng nguyên thủy và 60 - 70% dang chuyển hóa không hoạt tính trong vòng 48 giờ. Thời gian bán thải khoảng 21 giờ.
Có thể gây ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc giảm đau, thuốc kháng histamin.
Sử dụng cùng lúc thuốc ketotifen furamat dạng uống trong thời kỳ ăn kiêng có thể làm giảm thrombocyte. Tuy nhiên chưa có báo cáo đối với dạng thuốc nhỏ mắt.
Acarbose, Acetohexamide, Alogliptin, Canagliflozin, Dapagliflozin, Chlorpropamide làm gia tăng nguy cơ giảm tiểu cầu nghiêm trọng khi kết hợp với Ketotifen.
Amphetamine, Benzphetamine có thể làm giảm các hoạt động an thần và kích thích của Ketotifen.
Betahistine làm giảm hiệu quả điều trị của thuốc khi dùng kết hợp với ketotifen.
Không dùng thuốc Ketotifen cho các trường hợp sau:
Dạng viên nén:
Người lớn, thiếu niên và trẻ em > 3 tuổi:
Trong 3 - 4 ngày đầu điều trị: 1 viên (1 mg) x 1 lần/ngày vào buổi tối khi ăn.
Những ngày tiếp theo, uống 1 viên (1 mg) x 2 lần/ngày vào buổi sáng và buổi tối khi ăn.
Với người lớn và trẻ em > 10 tuổi:
Nếu hiệu quả điều trị không tốt sau 4 tuần điều trị, có thể tăng liều tối đa đến 2 mg (2 viên) x 2 lần/ngày.
Dạng thuốc nhỏ mắt:
Người lớn và trẻ em từ 3 tuổi trở lên:
Mỗi lần nhỏ 1 giọt, 2 lần/ngày.
Có thể dùng thuốc nhỏ mắt sau mỗi 8 đến 12 giờ, nhưng không nên dùng nhiều hơn hai lần một ngày.
Trẻ 6 tháng — 3 tuổi (nếu cần thiết):
Dùng liều 0,5 mg x 2 lần/ngày (khuyến cáo dùng dạng siro để uống). Trong trường hợp nhạy cảm với hoạt tính an thần của chế phẩm (buồn ngủ, ngủ gà, lơ mơ), nên bắt đầu với 1/2 liều (0,5 ~ 1 mg vào buổi tối) trong vài ngày đầu điều trị và sau đó tăng liều lên từ từ.
Dạng thuốc nhỏ mắt không nên dùng cho trẻ dưới 3 tuổi.
Kích ứng mắt, đau mắt, viêm giác mạc lỗ thủng, xói mòn biểu mô giác mạc.
Nhìn mờ (khi nhỏ thuốc), khô mắt, rối loạn mi mắt, viêm kết mạc, sợ ánh sáng, xuất huyết kết mạc.
Khô miệng, lơ mơ, phát ban, chàm, mày đay.
Phản ứng quá mẫn, nhức đầu.
Phản ứng quá mẫn bao gồm phản ứng dị ứng tại chỗ (chủ yếu là viêm da tiếp xúc, sưng mắt, ngứa mí mắt và phù nề), phản ứng dị ứng toàn thân bao gồm sưng/ phù mặt (trong một số trường hợp có liên quan đến viêm da tiếp xúc) và đợt cấp của các tình trạng dị ứng có sẵn như hen suyễn và chàm.
Không nên ngưng sử dụng đột ngột các thuốc điều trị triệu chứng và ngăn ngừa cơn hen (dẫn chất xanthin, chất chủ vận β2, natri cromoglycat, corticosteroid...) khi bắt đầu.
Dạng thuốc nhỏ mắt:
Có thể gây kích ứng mắt, đặc biệt là ở những trường hợp khô mắt hoặc rối loạn giác mạc.
Nên mở kính áp tròng trước khi nhỏ thuốc, và dể cho thuốc tiếp xúc với mắt trong vòng 15 phút sau kho nhỏ mắt, không gắn kính áp tròng vào sớm.
Không để đầu nhỏ giọt của lọ thuốc chạm vào mắt.
Chỉ được dùng thuốc trong vòng 30 ngày sau khi đã mở nắp lọ.
Thuốc xếp nhóm thai kỳ loại C nên cần thận trọng khi kê đơn cho phụ nữ có thai.
Cần thận trọng khi sử dụng ketotifen cho phụ nữ cho con bú.
Bất kỳ bệnh nhân nào bị mờ mắt tạm thời, rối loạn thị giác hoặc buồn ngủ không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
Quá liều và độc tính
Các triệu chứng của quá liều ketotifen có thể bao gồm lú lẫn, mất phương hướng, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, co giật, dễ bị kích thích (đặc biệt ở trẻ em) và/ hoặc hôn mê có hồi phục.
Cách xử lý khi quá liều
Nếu mới uống phải thuốc, hãy xem xét việc rửa dạ dày hoặc dùng than hoạt tính. Các phương pháp điều trị khác nên được hỗ trợ và thực hiện khi cần thiết dựa trên các triệu chứng.
Physostigmine có thể sử dụng để giảm thiểu tác dụng kháng cholinergic và các barbiturat hoặc benzodiazepine tác dụng ngắn có thể được sử dụng nếu bệnh nhân có biểu hiện kích thích hoặc co giật.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Ketotifen
Drugbankvn: https://drugbank.vn/thuoc/Ketosan&VD-21767-14
Drugs.com: https://www.drugs.com/mtm/ketotifen-ophthalmic.html#interactions
GO.Drugbank: https://go.drugbank.com/drugs/DB00920
Ngày cập nhật: 24/7/2021