Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Mexiletine

Mexiletine - Thuốc điều trị nhịp tim bất thường

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Mexiletine

Loại thuốc

Thuốc chống loạn nhịp tim

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang: 50 mg, 150 mg, 200 mg, 250 mg

Dung dịch tiêm: Ống tiêm 250 mg/10 ml

Chỉ định

Mexiletine chỉ định điều trị trong các trường hợp:

  • Rối loạn nhịp thất (chủ yếu nhịp nhanh thất).
  • Bệnh thần kinh do đái tháo đường.

Dược lực học

Thuốc có tác dụng gây tê tại chỗ và chống rối loạn nhịp tim.

Ở người bệnh có rối loạn dẫn truyền, thuốc tác động đến dẫn truyền nhĩ - thất và khoảng cách từ lúc khử cực của bó His đến lúc xuất hiện hoạt động khử cực của tâm thất (H - V) và kéo dài thời kỳ trơ hiệu quả.

Mexiletine có tác dụng chẹn kênh natri.

Với liều bình thường, Mexiletine không ảnh hưởng lên điện thế hoạt động. Mexiletine làm giảm tốc độ khử cực tối đa mà lại ít hoặc không làm thay đổi điện thế nghỉ hay thời gian điện thế hoạt động. Tác dụng điện sinh lý cũng giống như của lidocain (thuốc chống loạn nhịp nhóm IB) và chủ yếu là làm giảm tốc độ khử cực tối đa (pha 0).

Thuốc không ảnh hưởng lên hệ giao cảm, không tác động lên tần số tim, kéo dài thời gian dẫn truyền dưới nút. Tác dụng điện sinh lý thấy rõ nhất ở tâm thất. Tính tự động của nút xoang thường không bị ảnh hưởng nhưng cũng có thể bị giảm trong hội chứng suy nút xoang. Cũng giống như Lidocain, Mexiletine có thể làm giảm nhẹ co cơ tim.

Động lực học

Hấp thu

Mexiletine thích hợp với đường uống do ít bị chuyển hóa bước đầu khi qua gan. Mexiletine được hấp thu dễ dàng và gần như toàn bộ ở đường tiêu hóa. Sau cơn nhồi máu cơ tim, sự hấp thu này có thể bị chậm lại. Khả dụng sinh học của thuốc theo đường uống khoảng 90%.

Phân bố

Mexiletine phân bố rộng khắp cơ thể. Thể tích phân bố từ 5,5 đến 9,5 lít/kg. Khoảng 50 - 70% thuốc gắn với protein huyết tương. Thuốc đi vào sữa mẹ dễ dàng và đạt nồng độ trong sữa cao hơn nồng độ trong huyết tương của mẹ.

Chuyển hóa

Ở gan, Mexiletine chuyển hóa thông qua CYP1A2, CYP2D6 và CYP3A4. Sự chuyển hóa của mexiletine qua CYP2D6 có tính di truyền.

Thải trừ

Ở người khoẻ mạnh, nửa đời thải trừ của Mexiletine trong huyết tương khoảng 10 - 12 giờ nhưng có thể dài hơn ở người bị suy tim hoặc suy gan, suy thận. Khoảng 90% thuốc đào thải nhờ qua chuyển hóa ở gan, chỉ có 10% đào thải dưới dạng nguyên vẹn. Nếu nước tiểu acid, hệ số thanh thải của thuốc tăng.

Tương tác thuốc

Tương tác Mexiletine với các thuốc khác

  • Rifampicin, phenytoin làm giảm nồng độ Mexiletine trong huyết tương. Thận trọng khi kết hợp Cimetidin với Mexiletine.
  • Dùng Mexiletine đồng thời với các thuốc chống loạn nhịp khác có thể gây tăng nguy cơ loạn nhịp tim và suy tim.
  • Mexiletine (nhóm IB) phối hợp với quinidin (nhóm IA) có tác dụng mạnh hơn khi dùng riêng rẽ với liều cao.
  • Tác dụng của Mexiletine bị đối kháng khi kali huyết giảm do thuốc lợi tiểu gây ra.
  • Mexiletine làm tăng nồng độ theophylin trong huyết tương, cần điều chỉnh liều theophylin trong thời gian điều trị bằng Mexiletine.
  • Không nên tiêm vào tĩnh mạch đồng thời với lidocain hay procainamid.
  • Phối hợp Mexiletine với thuốc chẹn beta giao cảm, quinidin hoặc amiodaron sẽ làm tăng tác dụng chống loạn nhịp, do đó có thể dùng liều thấp hơn và các tác dụng phụ cũng ít hơn.

Chống chỉ định

Mexiletine chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với Mexiletine hoặc với các thành phần của thuốc.
  • Loạn nhịp thất trong ba tháng đầu tiên sau nhồi máu cơ tim.
  • Nhịp tim chậm (trừ người bệnh có đặt máy tạo nhịp).
  • Sốc tim.
  • Block nhĩ - thất độ 2 hoặc độ 3.
  • Suy tim nặng.
  • Nhồi máu cơ tim hoặc sóng Q bất thường.
  • Bệnh động mạch vành.
  • Rối loạn chức năng nút xoang (nhịp xoang <50 lần/phút).
  • Dùng chung với các thuốc gây ra xoắn đỉnh.
  • Dùng chung với các thuốc có khoảng trị liệu hẹp.
  • Suy gan hoặc suy thận nặng.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Dùng đường uống

Liều điều trị loạn nhịp thất:

  • Liều nạp: 400 mg, liều tiếp theo 200 - 250 mg x 3 - 4 lần/ngày 2 - 8 giờ sau liều nạp.
  • Liều duy trì: 400 - 800 mg mỗi ngày, chia làm 3 đến 4 lần. Để khắc phục sự hấp thu chậm ở người bệnh, có thể dùng liều cao hơn. Liều tối đa 400 mg x 3 lần/ngày.
  • Có thể dùng chế phẩm giải phóng kéo dài 2 lần/ngày, tối đa 450 mg x 2 lần/ngày.

Bệnh nhân chuyển từ thuốc chống loạn nhịp khác sang dùng Mexiletine:

  • Đối với bệnh nhân đang dùng quinidin, procainamid, disopyramid hoặc tocainid cần phải ngừng sử dụng các thuốc trên với thời gian thích hợp.
  • Liều khởi đầu: 200 mg sau khi dùng liều cuối cùng quinidin, disopyramid 6 - 12 giờ, procainamid 3 - 6 giờ và tocainid 8 - 12 giờ. Sau đó chỉnh liều và khoảng cách giữa các lần dùng tùy theo đáp ứng của người bệnh.
  • Trường hợp người bệnh đang được truyền tĩnh mạch lidocain cần phải ngừng truyền khi dùng liều uống Mexiletine đầu tiên. Vì có tác dụng hiệp đồng cộng giữa lidocain và Mexiletine nên người bệnh cần phải được theo dõi cẩn thận.

Dùng theo đường tĩnh mạch

  • Truyền tĩnh mạch chậm: Pha 1 ống thuốc (250 mg/10 ml) vào 250 hoặc 500 ml dung dịch tiêm glucose 5% hoặc natri clorid 0,9% để truyền tĩnh mạch.
  • Truyền tĩnh mạch chậm 125 - 250 mg trong 5 - 15 phút (0,1 - 0,5 mg/kg/phút); tiếp theo truyền 250 mg trong 60 - 120 phút; sau đó truyền liều duy trì 50 - 100 mg/giờ (0,01 - 0,02 mg/kg/phút) tùy theo đáp ứng của người bệnh. Khi đã có kết quả khả quan, có thể chuyển sang uống với liều từ 200 đến 250 mg Mexiletine, 3 đến 4 lần/ngày.
  • Tiêm tĩnh mạch chậm: Liều ban đầu 200 mg (tốc độ tiêm là 25 mg/ phút), sau đó uống một liều 400 mg để bổ sung cho liều tiêm và tiếp tục uống để điều trị như nêu ở phần trên. Liều uống để duy trì là 8 giờ lại uống 100 - 400 mg.
  • Điều trị bệnh thần kinh do đái tháo đường:
  • Liều khởi đầu 200 mg/ngày sau đó tăng dần, liều trung bình 450 - 750 mg/ngày và có thể tăng liều sau 2 ngày, nhưng không vượt quá 1,2 g/ngày.

Trẻ em

  • Khởi đầu dùng liều thấp, sau đó chỉnh dần liều tùy theo đáp ứng và nồng độ thuốc trong huyết tương. Liều thông thường 1,4 - 5 mg/kg, trung bình 3,3 mg/kg, 3 lần/ngày.

Đối tượng khác

  • Người suy thận: Người suy giảm chức năng thận không cần chỉnh liều thuốc. Riêng ở người bệnh có hệ số thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút, cần phải chỉnh liều Mexiletine dựa theo nồng độ thuốc trong huyết tương và liều dùng khoảng 50 - 75% liều của người bình thường.
  • Người suy giảm chức năng gan: Liều dùng khoảng 25 - 30% liều của người bình thường.

Cách dùng

Dùng đường uống. Thuốc được uống vào lúc no hoặc kèm với thuốc kháng acid để tránh kích ứng tiêu hóa.

Hoặc dùng tiêm truyền tĩnh mạch.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Mệt mỏi, vã mồ hôi, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau vùng dạ dày, run đầu chi, dị cảm, lú lẫn, chóng mặt, rối loạn giấc ngủ, khó phát âm, ngoại ban, hoa mắt, nhìn mờ, nhìn đôi.

Ít gặp

Giảm tiểu cầu, mất vị giác, rung nhĩ, hạ huyết áp, nhịp tim chậm, rối loạn dẫn truyền trong tim, ảo giác, co giật, mất ngủ, mất điều hòa cơ.

Hiếm gặp

Giảm bạch cầu, rung nhĩ, xoắn đỉnh, rung giật nhãn cầu, hội chứng Stevens - Johnson, nổi mẩn da, tăng các transaminase huyết thanh, tổn thương gan nặng, vàng da, đau khớp, giảm ham muốn tình dục, liệt dương, xơ hóa phổi.

Lưu ý

Lưu ý chung khi dùng Mexiletine

  • Thuốc có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng loạn nhịp trên bệnh nhân. Vì vậy cần đặc biệt thận trọng khi dùng Mexiletine cho người bệnh suy giảm chức năng nút xoang, rối loạn dẫn truyền tim, nhịp tim chậm, huyết áp thấp, sốc tim, suy tim, suy gan. Cần theo dõi chặt chẽ điện tâm đồ và huyết áp trong thời gian điều trị.
  • Đánh giá cẩn thận những bệnh nhân tăng men gan trong huyết thanh và những người có các dấu hiệu hoặc triệu chứng gợi ý rối loạn chức năng gan (AST tăng gấp 3 lần ULN), đặc biệt là trong những tuần đầu điều trị ở bệnh nhân suy tim xung huyết, nhồi nháu cơ tim, bệnh nhân được truyền máu hoặc điều trị bằng thuốc khác.
  • Cân nhắc ngừng điều trị nếu tình trạng tăng men vẫn kéo dài hoặc ngày càng tăng.
  • Mexiletine có thể giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt và giảm tiểu cầu, đặc biệt ở những bệnh nhân bị bệnh nặng được điều trị đồng thời với các thuốc gây ra các tác dụng phụ về huyết học (procainamide, vinblastine).
  • Tránh dùng thức ăn hoặc thuốc làm thay đổi pH nước tiểu vì có thể ảnh hưởng đến sự bài tiết Mexiletine trong nước tiểu.
  • Thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân có tiền sử rối loạn co giật.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Thuốc qua được nhau thai nhưng chưa có đủ dữ liệu nghiên cứu ở người mang thai, phải cân nhắc nguy cơ hoặc lợi ích khi chỉ định.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Nồng độ Mexiletine trong sữa mẹ cao hơn nồng độ trong huyết tương người mẹ. Không cho con bú khi đang dùng Mexiletine.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Mexiletine có thể có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Mệt mỏi, lú lẫn, mờ mắt có thể xảy ra sau khi dùng Mexiletine.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Kết cục tử vong đã được báo cáo khi dùng quá liều cấp tính khi uống 4,4 g Mexiletine hydrochloride nhưng tỷ lệ sống sót cũng đã được báo cáo sau khi dùng quá liều cấp tính khoảng 4 g Mexiletine hydrochloride đường uống.

Các triệu chứng của quá liều Mexiletine bao gồm rối loạn thần kinh (dị cảm, lú lẫn, ảo giác, co giật) và rối loạn tim (nhịp tim chậm hình sin, hạ huyết áp, suy sụp và trong trường hợp nghiêm trọng là ngừng tim).

Cách xử lý khi quá liều Mexiletine

Chủ yếu là điều trị triệu chứng. Cần theo dõi mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng tại bệnh viện. Trong trường hợp nhịp tim chậm kèm theo hạ huyết áp, nên dùng atropin tiêm tĩnh mạch. Trong trường hợp co giật, nên sử dụng các thuốc benzodiazepin

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều Mexiletine đã quy định.

Nguồn tham khảo