Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Mexiletine
Loại thuốc
Thuốc chống loạn nhịp tim
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 50 mg, 150 mg, 200 mg, 250 mg
Dung dịch tiêm: Ống tiêm 250 mg/10 ml
Mexiletine chỉ định điều trị trong các trường hợp:
Thuốc có tác dụng gây tê tại chỗ và chống rối loạn nhịp tim.
Ở người bệnh có rối loạn dẫn truyền, thuốc tác động đến dẫn truyền nhĩ - thất và khoảng cách từ lúc khử cực của bó His đến lúc xuất hiện hoạt động khử cực của tâm thất (H - V) và kéo dài thời kỳ trơ hiệu quả.
Mexiletine có tác dụng chẹn kênh natri.
Với liều bình thường, Mexiletine không ảnh hưởng lên điện thế hoạt động. Mexiletine làm giảm tốc độ khử cực tối đa mà lại ít hoặc không làm thay đổi điện thế nghỉ hay thời gian điện thế hoạt động. Tác dụng điện sinh lý cũng giống như của lidocain (thuốc chống loạn nhịp nhóm IB) và chủ yếu là làm giảm tốc độ khử cực tối đa (pha 0).
Thuốc không ảnh hưởng lên hệ giao cảm, không tác động lên tần số tim, kéo dài thời gian dẫn truyền dưới nút. Tác dụng điện sinh lý thấy rõ nhất ở tâm thất. Tính tự động của nút xoang thường không bị ảnh hưởng nhưng cũng có thể bị giảm trong hội chứng suy nút xoang. Cũng giống như Lidocain, Mexiletine có thể làm giảm nhẹ co cơ tim.
Mexiletine thích hợp với đường uống do ít bị chuyển hóa bước đầu khi qua gan. Mexiletine được hấp thu dễ dàng và gần như toàn bộ ở đường tiêu hóa. Sau cơn nhồi máu cơ tim, sự hấp thu này có thể bị chậm lại. Khả dụng sinh học của thuốc theo đường uống khoảng 90%.
Mexiletine phân bố rộng khắp cơ thể. Thể tích phân bố từ 5,5 đến 9,5 lít/kg. Khoảng 50 - 70% thuốc gắn với protein huyết tương. Thuốc đi vào sữa mẹ dễ dàng và đạt nồng độ trong sữa cao hơn nồng độ trong huyết tương của mẹ.
Ở gan, Mexiletine chuyển hóa thông qua CYP1A2, CYP2D6 và CYP3A4. Sự chuyển hóa của mexiletine qua CYP2D6 có tính di truyền.
Ở người khoẻ mạnh, nửa đời thải trừ của Mexiletine trong huyết tương khoảng 10 - 12 giờ nhưng có thể dài hơn ở người bị suy tim hoặc suy gan, suy thận. Khoảng 90% thuốc đào thải nhờ qua chuyển hóa ở gan, chỉ có 10% đào thải dưới dạng nguyên vẹn. Nếu nước tiểu acid, hệ số thanh thải của thuốc tăng.
Mexiletine chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Người lớn
Dùng đường uống
Liều điều trị loạn nhịp thất:
Bệnh nhân chuyển từ thuốc chống loạn nhịp khác sang dùng Mexiletine:
Dùng theo đường tĩnh mạch
Trẻ em
Đối tượng khác
Dùng đường uống. Thuốc được uống vào lúc no hoặc kèm với thuốc kháng acid để tránh kích ứng tiêu hóa.
Hoặc dùng tiêm truyền tĩnh mạch.
Mệt mỏi, vã mồ hôi, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau vùng dạ dày, run đầu chi, dị cảm, lú lẫn, chóng mặt, rối loạn giấc ngủ, khó phát âm, ngoại ban, hoa mắt, nhìn mờ, nhìn đôi.
Giảm tiểu cầu, mất vị giác, rung nhĩ, hạ huyết áp, nhịp tim chậm, rối loạn dẫn truyền trong tim, ảo giác, co giật, mất ngủ, mất điều hòa cơ.
Giảm bạch cầu, rung nhĩ, xoắn đỉnh, rung giật nhãn cầu, hội chứng Stevens - Johnson, nổi mẩn da, tăng các transaminase huyết thanh, tổn thương gan nặng, vàng da, đau khớp, giảm ham muốn tình dục, liệt dương, xơ hóa phổi.
Thuốc qua được nhau thai nhưng chưa có đủ dữ liệu nghiên cứu ở người mang thai, phải cân nhắc nguy cơ hoặc lợi ích khi chỉ định.
Nồng độ Mexiletine trong sữa mẹ cao hơn nồng độ trong huyết tương người mẹ. Không cho con bú khi đang dùng Mexiletine.
Mexiletine có thể có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Mệt mỏi, lú lẫn, mờ mắt có thể xảy ra sau khi dùng Mexiletine.
Quá liều và độc tính
Kết cục tử vong đã được báo cáo khi dùng quá liều cấp tính khi uống 4,4 g Mexiletine hydrochloride nhưng tỷ lệ sống sót cũng đã được báo cáo sau khi dùng quá liều cấp tính khoảng 4 g Mexiletine hydrochloride đường uống.
Các triệu chứng của quá liều Mexiletine bao gồm rối loạn thần kinh (dị cảm, lú lẫn, ảo giác, co giật) và rối loạn tim (nhịp tim chậm hình sin, hạ huyết áp, suy sụp và trong trường hợp nghiêm trọng là ngừng tim).
Cách xử lý khi quá liều Mexiletine
Chủ yếu là điều trị triệu chứng. Cần theo dõi mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng tại bệnh viện. Trong trường hợp nhịp tim chậm kèm theo hạ huyết áp, nên dùng atropin tiêm tĩnh mạch. Trong trường hợp co giật, nên sử dụng các thuốc benzodiazepin
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều Mexiletine đã quy định.
Tên thuốc: Mexiletine
1) Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015.
2) EMC https://www.medicines.org.uk/emc/product/9838/SmPC
3) Drugs.com https://www.drugs.com/monograph/Mexiletine.html
Ngày cập nhật: 30/06/2021