Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Norfloxacin

Norfloxacin: Kháng sinh nhóm quinolon

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Norfloxacin

Loại thuốc

Kháng sinh nhóm quinolon (phân nhóm fluoroquinolon).

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim: 200 mg, 400 mg.

Dung dịch tra mắt: 0,3%.

Chỉ định

Dùng cho người lớn để điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu có hoặc không có biến chứng và viêm tuyến tiền liệt do các vi khuẩn nhạy cảm.

Dung dịch tra mắt norfloxacin được dùng trong điều trị viêm kết mạc, viêm mi mắt, viêm sụn mi do các chủng vi khuẩn nhạy cảm.

Dược lực học

Norfloxaxin là một thuốc kháng khuẩn nhóm quinolon (dẫn chất fluoroquinolon) tương tự ciprofloxacin. Thuốc có tác dụng diệt vi khuẩn do ức chế enzym DNA - gyrase và topoisomerase IV, là những enzym cần thiết cho quá trình tái sinh sản DNA của vi khuẩn, do đó thuốc ngăn sự sao chép của thể nhiễm sắc khiến cho vi khuẩn không sinh sản được.

Norfloxacin có tác dụng diệt khuẩn với cả vi khuẩn ưa khí Gram dương và Gram âm.

Norfloxacin có tác dụng với hầu hết các tác nhân gây bệnh đường tiết niệu thông thường nhất như: Escherichia coli, Proteus mirabilis, Staphylococcus saprophyticus.

Ngoài ra, norfloxacin cũng có tác dụng diệt các vi khuẩn gây bệnh đường tiết niệu khác như Klebsiella spp., Enterobacter spp., Proteus spp. indol dương, Pseudomonas aeruginosa và Streptococcus faecalis.

Norfoxacin cũng diệt Salmonella spp., Shigella spp., Campylobacter spp., Vibrio cholerae và Yersina enterocolitica, và các vi khuẩn có liên quan. Nó còn có tác dụng diệt Neisseria gonorrhoeae (cả các chủng tạo penicilinase hoặc không tạo ra penicilinase).

Chlamydia và các vi khuẩn yếm khí như Bacteroides spp. không nhạy cảm với norfloxacin.

Động lực học

Hấp thu

Sau khi uống, norfloxacin hấp thu nhanh nhưng không hoàn toàn từ đường tiêu hóa (khoảng 30 - 40% liều uống được hấp thu). Khi uống liều 400 mg norfloxacin, trong vòng 1 - 2 giờ nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương vào khoảng 1,5 mg/lít.

Thức ăn có thể làm chậm sự hấp thu của thuốc. Hấp thu không bị ảnh hưởng khi chức năng thận giảm.

Thuốc kháng acid chứa magnesi hydroxyd hoặc nhôm hydroxyd làm giảm sinh khả dụng norfloxacin.

Ở người lớn, có chức năng thận bình thường, uống nhiều liều cho thấy nồng độ đỉnh huyết thanh không tăng và thuốc không tích lũy. Nồng độ norfloxacin ổn định trong huyết thanh đạt được vào ngày thứ hai điều trị.

Phân bố

Khoảng 14% thuốc gắn với protein huyết tương.

Thuốc có thể được phân bố rộng rãi, nhưng thông tin này còn hạn chế. Norfloxacin xâm nhập tốt vào các mô của đường tiết niệu - sinh dục. Thuốc qua nhau thai.

Chuyển hóa

Chuyển hóa tại gan.

Thải trừ

Norfloxacin được bài tiết theo hai đường: Lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận. Nồng độ thuốc tối đa trong nước tiểu đạt được sau khi uống thuốc 2 giờ. Nồng độ diệt khuẩn của thuốc trong nước tiểu được duy trì trong vòng 12 giờ. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 3 - 4 giờ và kéo dài ở người suy thận.

Đối với những người suy thận ở mức độ trung bình có Clcr < 30 ml/phút, thời gian bán thải của thuốc trong huyết tương kéo dài tới 6,5 giờ hoặc hơn. Khoảng 30% liều được đào thải vào nước tiểu dưới dạng không biến đổi trong vòng 24 giờ.

Norfloxacin hòa tan ít nhất trong nước tiểu có pH 7,5. Một vài chất chuyển hóa được tìm thấy ở gan và một số chất đã được xác định trong nước tiểu. Khoảng 30% liều uống thải trừ qua phân.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Những công trình nghiên cứu, một số các báo cáo nêu lên: Các chất kháng acid có chứa nhôm, magnesi hydroxyd làm giảm sự hấp thu từ 50 - 98% norfloxacin trong huyết thanh.

Dùng Maalox 2 giờ sau khi uống norfloxacin, lượng norfloxacin hấp thu bị giảm khoảng 1/3.

Norfloxacin dùng cùng calci carbonat làm giảm từ 50 - 60% sự hấp thu.

Norfloxacin không bị ảnh hưởng bởi bismut subsalicylat.

Cơ chế giảm hấp thu norfloxacin khi có mặt các ion nhôm và magnesi được giải thích như sau: Một vài nhóm chức (3-carbonyl và 4-oxo) của kháng sinh này kết hợp với các ion trên tạo ra trong ruột các chelat không tan và làm giảm hấp thu, hơn nữa các chelat tạo thành ít có tác dụng kháng khuẩn.

Sử dụng cùng với probenecid không ảnh hưởng tới nồng độ norfloxacin trong huyết thanh nhưng sự bài tiết thuốc trong nước tiểu giảm.

Khi dùng norfloxacin cùng với theophylin và cyclosporin, nồng độ của hai chất này tăng trong huyết tương.

Norfloxacin cũng như các quinolon khác làm tăng tác dụng của chất chống đông máu dạng uống như warfarin hoặc những dẫn xuất của nó. Khi sử dụng chúng cần phải theo dõi thời gian đông máu bằng các xét nghiệm thích hợp.

Các chế phẩm chứa các nguyên tố vi lượng có chứa sắt và kẽm không được sử dụng cùng hoặc trong vòng 2 giờ với norfloxacin vì có thể làm thay đổi độ hấp thu, làm cho nồng độ norfloxacin trong huyết thanh và nước tiểu giảm.

Norfloxacin cũng như các quinolon khác có thể ảnh hưởng tới chuyển hóa của cafein, làm giảm độ thanh thải cafein và kéo dài thời gian bán thải của cafein trong huyết tương.

Norfloxacin có thể làm giảm tác dụng của BCG, mycophenolat, sulfonylurê, vắc xin thương hàn.

Tránh dùng đồng thời norfloxacin với các thuốc sau: Artemether, BCG, dronedaron, pimozid, lumefantrin, nilotinib, nitrofurantoin, quinin, tetrabenazin, thioridazin, tolvaptan, toremifen, vandetanib, vemurafenib, ziprasidon.

Tương tác với thực phẩm

Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh của norfloxacin có thể giảm nếu dùng chung với thức ăn hoặc các sản phẩm từ sữa.

Chống chỉ định

Không dùng thuốc Norfloxacin cho các trường hợp sau:

  • Đối với người quá mẫn với norfloxacin hoặc với các quinolon, hoặc với bất cứ thành phần nào trong chế phẩm.
  • Người có tiền sử bị viêm gân hoặc hoặc đứt gân liên quan đến sử dụng thuốc nhóm quinolon.
  • Trẻ em dưới 18 tuổi (tại cuối thời kỳ phát triển).

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Norfloxacin

Người lớn

Do nguy cơ tạo tinh thể - niệu, nhà sản xuất khuyến cáo không được vượt quá liều thường dùng 400 mg/lần, ngày uống 2 lần ở người lớn, chức năng thận bình thường.

Viêm bàng quang cấp và viêm tuyến tiền liệt cấp: 400 mg/lần, 2 lần/ ngày, trong 7 - 10 ngày (trong 3 ngày đối với nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng ở nữ), hoặc dùng liều trên để điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng do vi khuẩn nhạy cảm như: E.coli, Klebsiella pneumoniae hoặc Proteus mirabilis.

Nhiễm khuẩn mạn đường tiết niệu dưới tái phát: 400 mg, 2 lần/ ngày trong 12 tuần; liều có thể giảm xuống 400 mg, 1 lần/ngày nếu có đáp ứng thỏa đáng trong 4 tuần đầu.

Viêm tuyến tiền liệt mạn: 400 mg, 2 lần/ngày, trong 28 ngày.

Nhiễm khuẩn mắt: Nhỏ mắt dung dịch 0,3 % norfloxacin.

Trẻ em

Chống chỉ định cho trẻ em dưới 18 tuổi.

Đối tượng khác

Bệnh nhân suy thận (ClCr ≤ 30 ml/phút/1,73 m2): Đối với nhiễm khuẩn đường tiết niệu: 400 mg x 1 lần/ngày.

Bệnh nhân suy gan: Không cần chỉnh liều.

Cách dùng

Phải uống norfloxacin ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn hoặc uống sữa; uống với một cốc nước đầy.

Trong ngày phải uống nhiều nước để lượng nước tiểu đào thải ít nhất từ 1200 ml đến 1500 ml mỗi ngày ở người lớn.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Buồn nôn, tiêu chảy, đau/co cứng cơ bụng, đau đầu, chóng mặt, tăng enzym gan, tăng bạch cầu ái toan.

Ít gặp

Sốt, trạng thái mơ nàng, phát ban, ngứa, nhạy cảm ánh sáng, ngoại ban, nôn, tiêu chảy, đau bụng, táo bón, chán ăn.

Hiếm gặp

Chán ăn, ngủ không yên giấc, trầm cảm, lo lắng, tình trạng kích động, bị kích thích, sảng khoái, mất định hướng, ảo giác, viêm miệng, viêm đại tràng màng giả, đau khớp.

Lưu ý

Lưu ý chung

Viêm gân hoặc đứt gân đã xảy ra khi dùng kháng sinh nhóm quinolon, ở mọi lứa tuổi, nhưng nguy cơ này tăng lên khi dùng đồng thời với các corticosteroid, người cấy ghép tạng và người bệnh trên 60 tuổi. Phải ngừng điều trị norfloxacin nếu người bệnh bị viêm đau đứt gân, và sau đó phải chống chỉ định dùng fluoroquinolon ở những người bệnh này.

Thận trọng với người cao tuổi có giảm chức năng thận, dùng liều bằng 1/2 so với liều của người bình thường.

Phải dùng thận trọng cho các người bệnh bị động kinh hay có tiền sử về các rối loạn thần kinh trung ương (TKTW).

Nói chung phải dùng thận trọng đối với các người bệnh suy gan hoặc suy thận nếu ClCr < 10 ml/phút; phải giảm liều lượng thuốc và theo dõi ClCr.

Không nên dùng mọi fluoroquinolon cho trẻ em và thiếu niên.

Các thuốc fluoroquinolon và các quinolon khác đã được thông báo gây bệnh khớp ở nhiều loài động vật chưa trưởng thành.

Phải dùng thận trọng đối với các người bệnh bị viêm khớp do có thể tăng nguy cơ đứt gân.

Tránh dùng đồng thời với các thuốc chống loạn nhịp loại III và loại la; sử dụng thận trọng với các thuốc khác có thể kéo dài khoảng QTc.

Do có phản ứng mẫn cảm với ánh sáng, cần tránh phơi nắng.

Norfloxacin không còn được dùng ở Hoa Kỳ.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát về sử dụng norfloxacin trên người mang thai. Giống như hầu hết các thuốc fluoroquinolon khác, thuốc liên quan tới thoái hóa sụn ở động vật chưa trưởng thành.

Norfloxacin không nên sử dụng cho người mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Trong thời gian cho con bú không nên dùng vì có khả năng gây bệnh khớp và ngộ độc nặng cho các trẻ đang bú. Trong những trường hợp cần thiết phải dùng norfloxacin, sau khi đã cân nhắc lợi ích - nguy cơ, thì cần ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Do thuốc có tác dụng phụ gây đau đầu, chóng mặt, nên thận trọng đối với người lái xe, vận hành máy móc hoặc các hoạt động cần sự tập trung.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Triệu chứng: Buồn nôn, tiêu chảy, đau đầu, chóng mặt, kéo dài khoarg QT, viêm đại tràng màng giả, đau, viêm gân cơ.

Cách xử lý khi quá liều

Vì không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với norfloxacin quá liều, nên chủ yếu điều trị triệu chứng và hỗ trợ, gồm có: Gây nôn hoặc rửa dạ dày, bồi phụ nước và điện giải đầy đủ. Điều trị hỗ trợ.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo