Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Orciprenaline - Thuốc giãn phế quản điều trị hen suyễn

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Orciprenaline (Metaproterenol sulfate)

Loại thuốc

Thuốc chủ vận thụ thể beta 2 adrenergic chọn lọc một phần

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch uống: 10 mg/5 ml

Viên nén: 10 mg; 20 mg

Khí dung để hít qua miệng: 0,65 mg/lần xịt định liều. 

Dung dịch để phun sương: 0,4%; 0,6%; 5%.

Chỉ định

Thuốc điều trị hen phế quản

Điều trị giảm các cơn co thắt phế quản có thể phục hồi được do các bệnh phế quản - phổi mạn tính (COPD) như viêm phế quản và khí phế thũng.

Dược lực học

Orciprenalin sulfat là một amin tổng hợp giống thần kinh giao cảm, có tác dụng trực tiếp kích thích thụ thể beta 2 adrenergic và có ít hoặc không có tác dụng trên thụ thể beta 2-adrenergic.

Tác dụng chủ yếu của orciprenalin là gây giãn cơ trơn phế quản và hệ mạch ngoại biên, được sử dụng điều trị triệu chứng co thắt phế quản còn khả năng hồi phục như các bệnh hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính

Với liều cao, orciprenalin có thể gây kích thích hệ thần kinh trung ương và một số tác dụng kích thích tim dẫn đến nhịp tim nhanh và tăng huyết áp, kích thích sự sản sinh adenosin monophosphat vòng (AMP) bằng cách hoạt hóa enzym adenyl cyclase.

Tăng AMP vòng làm giãn cơ trơn phế quản và làm ức chế giải phóng các chất trung gian gây mẫn cảm tức thì của các dưỡng bào.

Orciprenalin có tác dụng kích thích mạnh hơn trên các thụ thể beta của cơ trơn phế quản và mạch máu và tác dụng yếu hơn trên các thụ thể beta của tim so với isoproterenol. Orciprenalin tác dụng ít chọn lọc hơn.

Động lực học

Hấp thu

Thuốc được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, nhưng chỉ khoảng 40% liều uống vào máu dưới dạng không thay đổi.

Tác dụng thường bắt đầu trong vòng 1 phút sau khi hít khí dung qua miệng; trong vòng 5 - 30 phút sau khi phun sương; và trong vòng 15 phút sau khi uống. 

Tác dụng đỉnh đạt được trong vòng 1 giờ sau khi hít qua miệng hoặc sau khi uống.

Các tác dụng có thể kéo dài trong 4  giờ hoặc lâu hơn sau một liều duy nhất orciprenalin khi hít hoặc uống, nhưng khi dùng dài hạn, thời gian tác dụng của thuốc có thể ngắn hơn. 

Phân bố

Khi dùng đa liều orciprenalin hít qua miệng, thời gian tác dụng chỉ kéo dài 1 - 2,5 giờ, lý do cho sự khác biệt này chưa được rõ. Khi dùng liều đơn thuốc qua máy thở áp suất dương tính cách quãng (IPPB) hoặc máy phun sương (hand-bulb nebulizer), thời gian kéo dài tác dụng tăng tới 6 giờ (máy IPPB), hoặc 2 - 3 giờ (máy phun sương). Khi dùng nhiều liều, thời gian kéo dài tác dụng là 4 - 6 giờ đối với cả hai phương pháp dùng thuốc. 

Không biết liệu metaproterenol có được phân phối vào sữa hay không.

Gắn kết protein huyết tương Khoảng 10–15%.

Chuyển hóa

Thuốc chuyển hóa bước đầu mạnh qua gan. Thuốc không bị chuyển hóa bởi các enzym catechol-O-methyltransferase hoặc sulfatase ở đường tiêu hóa. Orciprenalin bị chuyển hóa chậm hơn so với isoproterenol.

Thải trừ

Sau khi uống orciprenalin sulfat dưới dạng viên nén hoặc dung dịch, trung bình 40% thuốc được thải trừ trong nước tiểu dưới dạng không thay đổi và metaproterenol-O-sulfat là chất chuyển hóa chủ yếu.

Thời gian bán hủy khoảng 1,5–6 giờ.

Chống chỉ định

Tương tác với các thuốc khác:

  • Không dùng orciprenalin sulfat đồng thời với các thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm khác vì có thể có tác dụng cộng hợp và gây độc.
  • Không dùng đồng thời orciprenalin sulfat và propranolol hydroclorid vì hai chất này đối kháng lẫn nhau.
  • Phải dùng các thuốc chủ vận β-adrenergic một cách thận trọng ở người bệnh đang được điều trị với các thuốc ức chế monoamin oxydase hoặc thuốc chống trầm cảm ba vòng, vì tác dụng của các thuốc chủ vận β-adrenergic trên hệ mạch có thể tăng lên.
  • Thuốc chủ vận beta 2 có thể tăng cường tác dụng hạ kali huyết của thuốc lợi tiểu thiazide và thuốc lợi tiểu giống thiazide.

Liều lượng & cách dùng

Cách dùng 

Orciprenalin sulfat có thể dùng đường uống, hít qua miệng bằng máy thở áp suất dương tính cách quãng (IPPB) hoặc máy phun sương.

Để đảm bảo tác dụng giãn phế quản tối đa, điều quan trọng là phải sử dụng đúng bình hít khí dung orciprenalin sulfat qua miệng. Phải lắc kỹ bình khí dung trước khi dùng.

Đặt miệng bình vào trong miệng và ngậm chặt môi quanh miệng bình. Người bệnh thở ra hết sức qua mũi và sau đó hít vào chậm và sâu qua miệng trong khi khởi động bình xịt khí dung. Sau khi nín thở trong vài giây, bỏ miệng bình ra và người bệnh thở ra chậm.

Phải hiệu chỉnh liều một cách cẩn thận tùy theo yêu cầu và đáp ứng của từng người bệnh, liều được tính dưới dạng orciprenalin sulfat (metaproterenol sulfate).

Liều dùng

Người lớn 

Điều trị hen phế quản: 

  • Đường uống: 20 mg/lần x 3 - 4 lần/ngày.
  • Liều hít qua miệng: 
    • Các bình xịt khí dung hít qua miệng cho khoảng 0,65 mg orciprenalin sulfat trong mỗi lần xịt định liều. Liều thường dùng qua bình xịt định liều là 1,3 hoặc 1,95 mg (2 hoặc 3 lần hít).
    • Phải ít nhất cách nhau 2 phút giữa các lần hít. Nếu cần cho nhắc lại, liều không được cho nhiều hơn 3 - 4 giờ một lần. Không được vượt quá tổng liều 7,8 mg (12 lần hít) trong 24 giờ. 
  • Khi dùng qua máy IPPB hoặc máy phun sương:
    • Liều 0,3 ml (0,2 - 0,3 ml) dung dịch 5% pha loãng trong khoảng 2,5 ml dung dịch 0,45% hoặc 0,9% natri clorid hoặc dịch pha loãng khác; hoặc 2,5 ml dung dịch 0,4% hoặc 0,6% orciprenalin sulfat có sẵn trên thị trường để phun sương.
    • Mỗi thể tích 2,5 ml dung dịch 0,4% hoặc 0,6% để phun sương cung cấp một liều thuốc (10 hoặc 15 mg, tương ứng) tương đương với liều cung cấp bởi 0,2 hoặc 0,3 ml tương ứng của dung dịch 5% để phun sương. 

Điều trị giảm các cơn co thắt phế quản cấp tính, COPD:

  • Liều tương tự khi điều trị hen phế quản, tuy nhiên thường không cần phải dùng nhắc lại các liều này nhiều hơn 4 giờ một liều.
  • Dùng 3 hoặc 4 lần mỗi ngày.

Quản lý tắc nghẽn đường hô hấp đảo ngược mạn tính: Uống 20 mg/lần x 3 - 4 lần/ngày.

Điều trị nhịp tim chậm các loại khác nhau, đặc biệt nhịp tim chậm xoang và blốc nhĩ thất: Liều uống chia liều lên tới 240 mg/ngày, hoặc tiêm tĩnh mạch chậm từ 250 đến 500 microgram.

Trẻ em

Điều trị hen phế quản, co thắt phế quản:

  • Trẻ em trên 9 tuổi hoặc người cân nặng trên 27,3 kg: Liều dùng như người lớn.
  • Trẻ em 6 - 9 tuổi hoặc trẻ cân nặng dưới 27,3 kg: Uống 10 mg/lần x 3 - 4 lần/ngày; 
  • Trẻ em dưới 6 tuổi: Kinh nghiệm sử dụng còn ít, nhưng liều uống 1,3 - 2,6 mg/kg mỗi ngày chia thành các liều nhỏ đã được dung nạp tốt.

Tuy nhiên đối với trẻ em mắc hen phế quản bắt buộc phải điều trị bằng thuốc chủ vận thụ thể beta chọn lọc, dạng sirô orciprenalin sulfat được dùng đường uống theo tuổi:

  • Trẻ em < 1 tuổi: Uống 5 mg/lần x 3 lần/ngày, tăng liều nếu thấy cần thiết tối đa 10 mg/lần x 3 lần/ngày.
  • Trẻ em 1 - 3 tuổi: Uống 5 mg/lần x 4 lần/ngày, tăng liều nếu thấy cần thiết tối đa 10 mg/lần x 4 lần/ ngày.
  • Trẻ em 3 - 12 tuổi: Uống 10 mg/lần x 3 lần/ngày, tăng liều nếu thấy cần thiết tối đa 20 mg/lần x 3 lần/ngày.

Liều hít qua miệng:

  • Liều thuốc thường dùng qua phun sương ở người bệnh 6 - 12 tuổi: 0,1 ml (0,1 - 0,2 ml) dung dịch 5% pha loãng trong dung dịch natri clorid 0,9% tới thể tích cuối cùng 3 ml. 
  • Khí dung hít bằng miệng chỉ nên được sử dụng cho trẻ em ≥ 12 tuổi: Tổng liều tối đa ≤ 7,8 mg (≤ 12 lần hít) hàng ngày.

Độ an toàn và hiệu quả của orciprenalin ở dạng hít qua đường miệng cho trẻ em dưới 12 tuổi và chế phẩm dạng thuốc uống cho trẻ dưới 6 tuổi chưa được chứng minh. Khuyến cáo không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi.

Đối tượng khác 

Người cao tuổi: Dùng theo liều của người lớn.

Người suy thận: Chưa có thông tin. 

Tác dụng phụ

Thường gặp

Tình trạng kích động, nhức đầu, chóng mặt, đánh trống ngực, run, kích thích họng, ho và hen nặng lên, rối loạn tiêu hoá, buồn nôn, nôn.

Ít gặp

Nhịp tim nhanh, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp.

Hiếm gặp 

Nhìn mờ, thay đổi cảm giác thèm ăn, đau ngực, ớn lạnh, dấu da động (clonus), ho, đổ mồ hôi nhiều, buồn ngủ, khô họng, phù nề, phù mặt, sốt, các triệu chứng giống cúm, tăng huyết áp, cơ co thắt, đau, ngứa, rối loạn cảm giác, sưng ngón tay, ngất, mùi vị khó chịu, mày đay, nôn mửa, suy nhược.

Lưu ý

Lưu ý chung

Orciprenalin sulfat có thể gây nhiều tác dụng tim mạch ở một số người bệnh, được phát hiện bằng tần số mạch, huyết áp, các triệu chứng và/hoặc các thay đổi ở điện tâm đồ.

Thuốc có thể gây co thắt phế quản nghịch thường (có thể đe dọa sự sống). Không được dùng orciprenalin sulfat nhiều hơn so với chỉ định. 

Hướng dẫn người bệnh phải tới khám thầy thuốc trong trường hợp không đáp ứng với liều thường dùng của orciprenalin.

Phải hết sức thận trọng khi dùng các thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm.

Khuyến cáo sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị rối loạn co giật và những người nhạy cảm với các thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm.

Phải dùng thận trọng orciprenalin ở người bệnh có các rối loạn tim mạch, bao gồm bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim, tăng huyết áp hoặc loạn nhịp tim, cường giáp hoặc đái tháo đường và ở người bệnh đáp ứng một cách bất thường với các amin tác dụng giống thần kinh giao cảm hoặc có co giật. 

Huyết áp tâm thu và tâm trương ở một số người bệnh có thể thay đổi nhiều sau khi dùng bất cứ một thuốc giãn phế quản β-adrenergic nào.

Một liều duy nhất orciprenalin sulfat phun sương trong điều trị hen cấp tính có thể làm giảm các triệu chứng và cải thiện nhất thời chức năng phổi nhưng không làm chấm dứt cơn hoàn toàn.

Cần bảo đảm một khoảng cách cần thiết trước khi dùng một thuốc có tác dụng giống thần kinh giao cảm khác. 

Tác dụng của dung dịch hít orciprenalin sulfat 5% có thể kéo dài tới 6 giờ hoặc hơn. Không được dùng thuốc này nhiều hơn mức khuyên dùng, và không được tăng số lần hít hoặc tần số sử dụng mà không hỏi ý kiến thấy thuốc trước.

Nếu các triệu chứng hen nặng lên, các tác dụng không mong muốn xảy ra, hoặc nếu người bệnh không đáp ứng với liều thường dùng thì phải đi khám thầy thuốc ngay.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Chưa có những nghiên cứu đầy đủ, nên chỉ sử dụng orciprenalin sulfat trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích có thể biện minh được cho nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Chưa biết orciprenalin sulfat có vào sữa mẹ hay không, nên dùng thận trọng cho người mẹ đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Chưa có thông tin.

Quá liều

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Các triệu chứng quá liều là các triệu chứng kích thích beta quá mức và/hoặc các triệu chứng nêu ở phần tác dụng không mong muốn như: Đau thắt ngực, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp, loạn nhịp, tình trạng kích động, nhức đầu, run, miệng khô, đánh trống ngực, buồn nôn, chóng mặt, mệt nhọc, khó chịu và mất ngủ. 

Tử vong có liên quan đến việc sử dụng quá nhiều thuốc cường giao cảm dạng hít; ngừng tim.

Cách xử lý khi quá liều

Xử trí bằng việc ngừng thuốc và thực hiện điều trị triệu chứng một cách thích hợp.

Nguồn tham khảo