Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Pamidronate

Pamidronate - Thuốc điều trị các bệnh về xương

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Pamidronate (Pamidronat)

Loại thuốc

Thuốc chống tăng calci huyết, thuốc ức chế tiêu xương, chất dẫn bisphosphonat.

Dạng thuốc và hàm lượng

Lọ chứa thuốc dạng bột để pha thành dung dịch đậm đặc (15, 30, 60, 90 mg, có kèm ống dung môi).

Dung dịch đậm đặc 15 mg/ml (lọ 1 ml, 2 ml, 4 ml, 6 ml).

Dung dịch đậm đặc 3 mg/ml (lọ 5 ml, 10 ml, 20 ml, 30 ml). Dung dịch đậm đặc phải pha loãng trước khi tiêm truyền.

Được dùng dưới dạng muối Dinatri Pamidronate.

Chỉ định

Pamidronate được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Tăng calcium huyết trong ung thư xương
  • Bệnh Paget
  • Tổn thương tiêu xương trong bệnh đau tủy hoặc trong ung thư vú di căn

Dược lực học

Tác dụng dược lý chủ yếu của Pamidronate là ức chế tiêu xương. Pamidronate hấp phụ vào các tinh thể calcium phosphate (hydroxyapatit) trong xương và có thể ngăn chặn trực tiếp sự hòa tan thành phần khoáng này của xương thông qua tác động lên tế bào hủy xương (hủy cốt bào) cũng như tiền tế bào hủy xương (tiền hủy cốt bào).

Mặt khác, các bisphosphonat không tác động rõ ràng - nồng độ calcium trong ống thận. Nghiên cứu in vitro gợi ý ức chế hoạt động hủy cốt bào góp phần vào tác dụng ức chế tiêu xương.

Động lực học

Hấp thu

Thể hiện tác dụng sau 24 - 48 giờ, mạnh nhất sau 5 - 7 ngày. Pamidronate kém hấp thu qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng khoảng 1 - 3%.

Phân bố

Tỷ lệ liên kết protein 54%.

Chuyển hóa, thải trừ

Lượng thuốc bài tiết vào nước tiểu tương quan tuyến tính với liều dùng. Nửa đời thải trừ trung bình là 28 ± 7 giờ. Chú ý thời gian bán thải trong huyết tương của các Bisphosphonate từ 1 - 6 giờ nhưng thời gian bán thải trong xương thì rất dài. Người suy thận có xu hướng giảm thải trừ thuốc

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Chế phẩm calcium hoặc vitamin D dùng đồng thời với pamidronate có thể đối kháng lại tác điều trị tăng calcium huyết.

Việc dùng đồng thời thuốc lợi tiểu quai với Pamidronate không ảnh hưởng tác dụng làm giảm calcium huyết của Pamidronate.

Dùng đồng thời với các kháng sinh nhóm Aminoglycosid gây giảm calcium huyết nghiêm trọng. Cần theo dõi, kiểm soát các ion calcium, magnesium trong máu.

Pamidronate có thể tăng tác dụng khi sử dụng chung thuốc kháng viêm không steroide.

Tương tác với Thalidomide, gây cơn suy thận cấp, nguy cơ hoại tủy xương, đặc biệt xương răng. Dù chưa có nghiên cứu cụ thể, nhưng các thuốc thuộc nhóm bisphosphonate không nên sử dụng cùng với hormon cận giáp.

Các thuốc thuộc nhóm bisphosphonate có thể gây cản trở với các thuốc sử dụng trong chẩn đoán hình ảnh khi chụp xương.

Tương kỵ thuốc

Không được trộn lẫn Pamidronate với những dung dịch tiêm truyền chứa calcium và phải dùng Pamidronate trong một dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch riêng, không trộn lẫn thuốc khác.

Chống chỉ định

Pamidronate chống chỉ định trong trường hợp mẫn cảm bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc bisphosphonat khác.

Liều lượng & cách dùng

Cách dùng thuốc Pamidronate

Dạng thuốc bột phải pha với ống dung môi đính kèm để được dung dịch đậm đặc. Các dung dịch đậm đặc trước khi tiêm truyền phải pha loãng với dung môi tiêm truyền natri clorid 0,45% hoặc 0,9%, hoặc glucose 5% - nồng độ cao nhất là 60 mg/250 ml (0,24 mg/ml).

Tốc độ tiêm truyền không vượt quá 60 mg Pamidronate/giờ.

Nên tiêm vào mạch máu lớn để giảm nguy cơ bị đau và tác dụng phụ khác.

Nồng độ trong dung dịch truyền không được vượt quá 90mg Pamidronate/250mL.

Người lớn

Tăng calcium huyết trong ung thư

Tăng calcium huyết mức vừa phải (12 - 13,5 mg/dl): Liều khởi đầu 60 - 90mg, truyền tĩnh mạch một liều duy nhất trong ít nhất 4 giờ.

Tăng calcium huyết nặng (khi nồng độ calcium trong máu vượt quá 13,5 mg/dl). Khởi đầu liều 90 mg, truyền tĩnh mạch một liều duy nhất trong 24 giờ.

Tổng liều dinatri pamidronate đậm đặc có thể được truyền trong một lần truyền hoặc nhiều lần truyền trong 2-4 ngày liên tục.

Tổng liều tối đa cho mỗi đợt điều trị là 90 mg.

Điều trị nhắc lại: thông thường, điều trị sẽ giảm đáng kể canxi huyết thanh trong 24 - 48 giờ sau khi dùng thuốc, thường đạt được trong vòng ba đến bảy ngày. Nếu không đạt được canxi huyết trong thời gian này, có thể bổ sung thêm một liều. Thời gian đáp ứng có thể khác nhau ở mỗi bệnh nhân, và việc điều trị có thể được lặp lại bất cứ khi nào tình trạng tăng canxi huyết tái phát. Pamidronate có thể trở nên kém hiệu quả hơn khi số lần điều trị lặp lại tăng lên.

Bệnh Paget

Liều pamidronate nên dùng mỗi ngày trong bệnh Paget từ vừa - nặng là 30 mg, pha dung dịch đậm đặc trong 500 ml dung dịch pha loãng, truyền tĩnh mạch trong 4 giờ; trong 3 ngày liên tiếp, với tổng liều là 90 mg.

Đáp ứng điều trị xuất hiện trong tuần đầu tiên. Tác dụng thường kéo dài 5 - 12 tháng sau điều trị.

Theo dõi định kỳ sự tái phát của bệnh, cá nhân hóa nhu cầu điều trị nhắc lại dựa trên phản ứng của bệnh nhân. Điều trị nhắc lại nếu cần, với liệu trình như điều trị khởi đầu.

Thương tổn tiêu xương trong bệnh đa u tủy

Liều khuyến cáo 90 mg, pha dung dịch đậm đặc trong 500 ml dung dịch pha loãng để truyền tĩnh mạch trong 4 giờ, mỗi tháng một lần. Người bệnh có protein niệu và mất nước rõ rệt phải được bù nước đầy đủ trước khi tiêm truyền pamidronate. Thời gian điều trị chưa xác định, nhưng thường pamidronate phải dùng với liều hàng tháng (1 lần/3 - 4 tuần) trong khoảng thời gian ít nhất là 21 tháng.

Tổn thương tiêu xương trong ung thư vú di căn

Liều pamidronate nên dùng là 90 mg pha dung dịch đậm đặc trong 250 ml dung dịch pha loãng để truyền tĩnh mạch trong 2 giờ, cách 3 - 4 tuần một lần. Hiệu quả giảm đau xương thường chỉ xuất hiện trong 2 tuần.

Trong trường hợp thương tổn tiêu xương, đau xương do di căn liên quan - ung thư vú hay đa u tủy, sử dụng liều 90 mg, cách 3 hoặc 4 tuần một lần, kết hợp với hóa trị liệu điều trị ung thư vú.

Đối tượng khác:

Suy thận

Liều điều trị không vượt quá 90 mg và thời gian tiêm truyền tĩnh mạch không được dưới 2 giờ. Đối với bệnh nhân suy thận, tốc độ truyền dịch tối đa là 20mg/giờ.

Nếu bệnh nhân bị di căn xương kèm u rắn hoặc bị tổn thương tiêu xương kèm đa u tủy mà chức năng thận xấu hơn khi điều trị bằng pamidronate thì cần ngừng thuốc cho đến khi SCr trở lại mức trong phạm vi 10% SCr lúc đầu (SCr trước khi dùng thuốc). Thời gian tiêm truyền nên kéo dài tối thiểu 4 giờ.

Chức năng thận xấu hơn được xác định bằng SCr tăng thêm ít nhất 0,5 mg/dl ở bệnh nhân có SCr cơ bản trong giới hạn bình thường (1,4 mg/dl) và tăng thêm ít nhất 1 mg/dl ở bệnh nhân có SCr cơ bản tăng (Scr trước khi dùng thuốc ≥ 1,4 mg/dl).

Hoặc dựa vào độ thanh thải creatinin (Clcr) áp dụng cho trường hợp bệnh nhân tăng calcium huyết trong ung thư:

Clcr ≥ 10 ml/phút: dùng liều bình thường

Clcr < 10 ml/phút, có 2 trường hợp:

  • [Ca]> 4,0 mmol/l, dùng liều 60 mg.
  • [Ca] < 4,0 mmol/l, dùng liều 30 mg.

Nên bổ sung calcium và vitamin D nhằm giảm nguy cơ thiếu calcium huyết đối với những bệnh nhân bị tiêu xương do di căn, bệnh nhân đa u tủy.

Người cao tuổi

Thận trọng, thường khởi đầu bằng liều Pamidronate thấp nhất có hiệu quả.

Tác dụng phụ

Rất thường gặp

Sốt, mệt mỏi, suy nhược.

Nhức đầu, mất ngủ.

Buồn nôn, nôn, chán ăn, táo bón, khó tiêu, đau bụng, tiêu chảy.

Ho, khó thở, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm xoang, tràn dịch màng phổi.

Nhược cơ, đau cơ, đau xương, đau khớp, hoại tủy răng ở bệnh nhân ung thư.

Thiếu máu, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu, tăng creatinin huyết.

Hạ magnesium huyết, hạ calciumum huyết, hạ kalium huyết, hạ phosphate huyết.

Phản ứng viêm, xơ hóa vùng tiêm.

Thường gặp

Rung nhĩ, cuồng nhĩ, ngất, tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, suy tim, phù, tăng và giảm huyết áp.

Buồn ngủ, loạn thần.

Xuất huyết tiêu hóa, viêm.

Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu.

Đau lưng, đau xương.

Tăng urê huyết.

Phổi có ran, viêm mũi.

Suy giáp.

Nhiễm nấm Candida.

Ít gặp

Đau, ảo giác, khó chịu.

Phân có máu vi thể, vị giác bất thường.

Phù mạch, ban da.

Giảm bạch cầu, giảm lympho bào.

Tăng nguy cơ gãy xương, hoại tử xương, đặc biệt hoại tử xương hàm.

Nhiễm độc thận, suy thận cấp.

Phù mạch, viêm tĩnh mạch nơi tiêm, viêm tĩnh mạch huyết khối, suy thất trái.

Viêm kết mạc, bệnh về mắt khác.

Dị ứng, sốc phản vệ, triệu chứng của nhiễm khuẩn.

Herpes.

Lưu ý

Lưu ý chung

Các thông số chuyển hóa liên quan tăng calcium huyết như hàm lượng calcium, phosphate, magnesium, và kalium trong huyết thanh phải được giám sát cẩn thận.

Tránh bổ sung nước quá mức khi dùng Pamidronate cho người suy tim, ở đối tượng này nên truyền Pamidronate với lượng dung dịch pha loãng ít hơn.

Tính an toàn và hiệu lực của Pamidronate ở bệnh nhân suy thận nặng có nồng độ creatinin huyết thanh trên 5 mg/dl còn chưa nghiên cứu. Chỉ một số ít bệnh nhân bị đa u tủy có nồng độ creatinin huyết thanh 3 mg/dl được thử nghiệm lâm sàng.

Chưa xác định được tính an toàn và hiệu lực của pamidronate đối với trẻ em.

Thận trọng với bệnh nhân mắc bệnh tim mạch, đặc biệt bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật tuyến giáp hoặc suy giáp (có nguy cơ giảm calcium huyết).

Kiểm tra răng miệng khi sử dụng thuốc thuộc nhóm Bisphosphonat do có nguy cơ hoại tủy răng.

Tránh sử dụng đồng thời các Bisphosphonate khác.

Sản phẩm chứa ít hơn 1 mmol natri (23 mg) trên mỗi ống, nghĩa là về cơ bản là 'không có natri'.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Thận trọng khi dùng Pamidronate trong thời kỳ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy ngay sau khi dùng thuốc do có thể gây ra buồn ngủ hoặc chóng mặt.

Quá liều

Quên liều và xử trí

Liên hệ với nhân viên y tế khi quên liều.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Triệu chứng: Giảm calcium huyết, biến đổi điện tâm đồ, co giật, xuất huyết, dị cảm, chuột rút, sốt.

Cách xử lý khi quá liều Pamidronate

Điều trị giảm calcium huyết bằng calcium tiêm tĩnh mạch (calcium gluconate), ngừng thuốc và điều trị hỗ trợ, kiểm soát các ion calcium, phosphate, magnesium, kalium trong máu; sốt và hạ huyết áp có thể điều trị bằng corticosteroide.

Cần kiểm tra thường xuyên công thức máu đặc biệt những người sử dụng quá liều hoặc sử dụng dài ngày. Điện tâm đồ, kiểm tra tim mạch, huyết áp, nhiệt độ cơ thể để kiểm soát tình trạng tim mạch. Tiến hành nội soi để xác định tình trạng đường tiêu hóa bệnh nhân.

Nguồn tham khảo