Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Perindopril
Loại thuốc
Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEI).
Dạng thuốc và hàm lượng
Perindopril được chỉ định trong các trường hợp:
Perindopril là một thuốc ức chế men chuyển angiotensin I thành angiotensin II. Enzym chuyển đổi ACE (Angiotensin Converting Enzyme) là một exopeptidase giúp cho việc chuyển đổi angiotensin I thành angiotensin II là chất co mạch mạnh, thúc đầy tế bào cơ trơn mạch máu và cơ tim tăng trưởng, đồng thời ACE gây thoái giáng bradykinin (là chất giãn mạch) thành một heptapeptid không có hoạt tính.
Sự ức chế men chuyển làm giảm angiotensin II trong huyết tương, điều này làm tăng hoạt tính của renin trong huyết tương dẫn đến giảm tiết aldosteron nên làm tăng thải natri và tăng giữ kali trong cơ thể.
Vì ACE gây bất hoạt bradykinin, sự ức chế men chuyển cũng dẫn đến tăng hoạt tính của hệ kallikrein-kinin tại chỗ và trong tuần hoàn làm hoạt hóa hệ thống prostaglandin. Cơ chế này cũng góp phần làm giảm huyết áp, đồng thời gây ra phản ứng phụ như ho.
Ở người tăng huyết áp, perindopril làm giảm huyết áp bằng cách làm giảm sức cản ngoại vi do đó lưu lượng máu ngoại vi tăng mà không tác động đến tần số tim. Perindopril gây giãn động mạch (có thể cả tĩnh mạch), phục hồi tính đàn hồi của động mạch lớn kèm theo giảm phì đại thất trái.
Ở người suy tim sung huyết, perindopril làm giảm phì đại thất trái và tình trạng thừa colagen dưới nội tâm mạc, phục hồi đặc tính isoenzym của myosin và giảm sự xuất hiện loạn nhịp tái tưới máu. Perindopril giảm tải cho tim (cả tiền và hậu tải). Perindopril làm giảm áp lực đổ đầy thất phải và trái, giảm sức kháng ngoại biên toàn thân, giảm nhẹ tần số tim, tăng cung lượng tim.
Perindopril được hấp thu nhanh (đạt nồng độ đỉnh trong 1 giờ).
Thể tích phân bố của perindoprilat tự do xấp xỉ 0,2 lít/kg. Perindoprilat gắn ít vào protein (perindoprilat gắn vào enzym chuyển đổi angiotemin dưới 30%) nhưng phụ thuộc vào nồng độ.
Perindopril chuyển hóa mạnh, chủ yếu ở gan thành perindoprilat có hoạt tính và một số chất chuyển hóa khác không có hoạt tính bao gồm các glucuronid (sinh khả dụng: 65 - 70%). Thời gian bán thải của perindopril trong huyết tương là 1 giờ. Khoảng 20% được biến đổi sinh học thành perindoprilat. Nồng độ đỉnh perindoprilat trong huyết tương đạt được sau 3 - 4 giờ.
Perindoprilat được thải trừ trong nước tiểu và thời gian bán thải của phân đoạn không kết hợp là khoảng 17 giờ, dẫn đến trạng thái ổn định trong vòng 4 ngày.
Thuốc làm giảm tác dụng: Thuốc kháng viêm không steroid, corticoid, tetracosactid.
Thuốc làm tăng tác dụng: Đã điều trị bằng thuốc lợi tiểu trước đó, tác dụng hạ áp có thể sẽ trở nên quá mức khi bắt đầu dùng perindopril.
Phối hợp với thuốc an thần kinh và thuốc chống trầm cảm imipramin sẽ làm tăng nguy cơ hạ huyết áp thế đứng.
Thuốc trị đái tháo đường (insulin, thuốc uống hạ đường huyết): Perindopril làm tăng tác dụng hạ glucose huyết của các thuốc này.
Thuốc làm tăng độc tính: Phối hợp perindopril với các muối kali và với thuốc lợi tiểu giữ kali có nguy cơ tăng kali huyết, nhất là ở người suy thận.
Lithi: Tăng lithi huyết.
Sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển với racecadotril, thuốc ức chế mTOR (ví dụ sirolimus, everolimus, temsirolimus) và vildagliptin có thể dẫn đến tăng nguy cơ phù mạch (ví dụ sưng đường thở hoặc lưỡi, có hoặc không có suy hô hấp).
Sử dụng thuốc ức chế men chuyển angiotensin kết hợp với thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren (còn gọi là phong tỏa kép hệ renin-angiotensin-aldosteron) có nguy cơ cao gây ra hạ huyết áp, tăng kali máu, suy giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp).
Thức ăn làm giảm sinh khả dụng của chất chuyển hóa là perindoprilat.
Người lớn
Đối với bệnh tăng huyết áp:
5 mg perindopril arginin tương ứng với 4 mg perindopril erbumin.
Đối với bệnh suy tim:
Bắt đầu điều trị với liều 2 mg perindopril erbumin (hoặc 2,5 mg perindopril arginin), uống một lần/ngày vào buổi sáng. Liều duy trì thường là từ 2 – 4 mg perindopril erbumin (hoặc 2,5 – 5 mg perindopril arginin), uống một lần/ngày. Đối với người bệnh có nguy cơ cao (người suy tim sung huyết nặng (độ IV), người cao tuổi, người bệnh ban đầu có huyết áp quá thấp hoặc suy chức năng thận, hoặc người bệnh đang dùng lợi tiểu liều cao) nên bắt đầu điều trị với liều 1 mg perindopril erbumin (hoặc 1,25 mg perindopril arginin).
Đối với bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính (đau thắt ngực ổn định):
Liều ban đầu là 4 mg perindopril erbumin (hoặc 5 mg perindopril arginin), uống một lần/ngày trong vòng 2 tuần, sau đó tăng dần đến 8 mg perindopril erbumin (hoặc 10 mg perindopril arginin), uống một lần/ngày nếu bệnh nhân dung nạp được.
Đối với bệnh nhân suy thận:
Liều perindopril được điều chỉnh theo mức độ suy thận, dựa vào mức độ thanh thải creatinin (định kỳ kiểm tra kali huyết và creatinin) được tính dựa trên creatinin huyết tương, theo biểu thức Cockroft.
Độ thanh thải creatinin |
Liều khuyến cáo |
30 - 60 ml/phút |
2 mg perindopril erbumin (hoặc 2,5 mg perindopril arginin) một ngày |
15 - 30 ml/phút |
2 mg perindopril erbumin (hoặc 2,5 mg perindopril arginin) mỗi hai ngày |
< 15 ml/phút |
2 mg perindopril erbumin (hoặc 2,5 mg perindopril arginin) vào ngày thẩm phân |
Perindopril thường được cho uống một lần vào buổi sáng, lúc đói (trước bữa ăn).
Đau đầu, rối loạn tính khí và/hoặc giấc ngủ, suy nhược. Rối loạn tiêu hóa. Nổi mẩn cục bộ. Ho khan. Rối loạn vị giác, chóng mặt và chuột rút.
Bất lực, khô miệng. Hemoglobin giảm nhẹ khi bắt đầu điều trị. Tăng kali huyết, ure huyết và creatinin huyết nhưng có thể phục hồi khi ngừng sử dụng perindopril.
Phù mạch (phù Quinck) ở mặt, đầu chi, môi, lưỡi, thanh môn và/ hoặc thanh quản.
Perindopril không được dùng trong thời kỳ mang thai.
Khi đang dùng thuốc, nếu định mang thai hoặc đang có thai, phải thay ngay điều trị bằng thuốc khác, càng sớm càng tốt. Đã có bằng chứng cho thấy nếu dùng thuốc trong ba tháng thứ 2 và thứ 3 thai kỳ, có nhiễm độc thai nhi (giảm chức năng thận, ít nước ối, chậm cốt hóa sọ), nhiễm độc sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali máu). Nếu đã dùng perindopril từ ba tháng thứ hai thai kỳ, nên làm siêu âm thận và sọ.
Không dùng cho người cho con bú.
Perindopril không ảnh hưởng đến sự tập trung nhưng một số bệnh nhân có thể cảm thấy chóng mặt hoặc mệt mỏi do giảm huyết áp khi dùng thuốc. Do đó, khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể bị hạn chế khi dùng thuốc.
Quá liều và độc tính
Tụt huyết áp, có thể dẫn đến hoa mắt, chóng mặt.
Cách xử lý khi quá liều
Rửa dạ dày và lập ngay một đường truyền tĩnh mạch để truyền dung dịch muối đẳng trương. Perindopril có thể thẩm phân được (70 ml/phút).
Nằm gác chân cao.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Perindopril
Ngày cập nhật: 25/07/2021