Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ropivacaine
Loại thuốc
Thuốc gây tê tại chỗ
Dạng thuốc và hàm lượng
Ropivacaine chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Gây tê phẫu thuật:
Giảm đau cấp:
Giảm đau cấp ở trẻ em:
Ropivacaine là thuốc gây tê tại chỗ dạng amide tác dụng kéo dài với cả tác dụng gây tê và giảm đau. Cơ chế là sự giảm có hồi phục tính thấm màng của sợi thần kinh đối với các ion natri. Do đó, vận tốc khử cực giảm và ngưỡng kích thích tăng lên, dẫn đến sự phong tỏa cục bộ các xung thần kinh.
Nồng độ Ropivacaine trong huyết tương phụ thuộc vào liều lượng, đường dùng và hệ mạch của vị trí tiêm.
Liên kết với α 1- acid glycoprotein trong huyết tương với phần không liên kết khoảng 6%.
Ropivacaine được chuyển hóa nhiều, chủ yếu bằng hydroxyl hóa thơm. Tổng cộng, 86% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu sau khi tiêm tĩnh mạch, trong đó chỉ khoảng 1% liên quan đến thuốc không thay đổi. Chất chuyển hóa chính là 3-hydroxy-ropivacain, khoảng 37% được thải trừ qua nước tiểu, chủ yếu là dạng liên hợp.
Ropivacaine nên được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân đang dùng thuốc gây tê tại chỗ khác hoặc các thuốc có cấu trúc liên quan đến thuốc gây tê amide, ví dụ như một số thuốc chống loạn nhịp tim, chẳng hạn như Lidocain và Mexiletin, vì các tác dụng phụ toàn thân.
Sử dụng đồng thời Ropivacaine với thuốc gây mê hoặc opioid có thể làm tăng tác dụng (có hại) của nhau.
Nên tránh dùng Ropivacaine kéo dài ở những bệnh nhân được điều trị đồng thời với các chất ức chế CYP1A2 mạnh Fluvoxamine và Enoxacin.
Độ thanh thải trong huyết tương của Ropivacaine giảm 15% khi dùng đồng thời Ketoconazole, một chất ức chế chọn lọc và mạnh CYP3A4.
Ropivacaine chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bảng 1: Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi
Chỉ định |
Nồng độ (mg/ml) |
Thể tích (ml) |
Liều dùng (mg) |
Thời gian khởi phát (phút) |
Thời gian tê (giờ) |
Gây tê phẫu thuật |
|
||||
Tiêm ngoài màng cứng vùng thắt lưng |
|
|
|
|
|
Phẫu thuật |
7,5 |
15 - 25 |
113 – 188 |
10 - 20 |
3 - 5 |
|
|
|
– |
|
|
Phương pháp sinh mổ |
7,5 |
15 - 20 |
113 - 150(1) |
10 - 20 |
3 - 5 |
Tiêm ngoài màng cứng vùng ngực |
|
|
|
|
|
Phong bế trong giảm đau hậu phẫu |
7,5 |
5 - 15 |
38 – 113 |
10 - 20 |
n/a(2) |
Phong bế thần kinh lớn (phong bế đám rối thần cánh tay) |
7,5 |
30 - 40 |
225 - 300(3) |
10 - 25 |
6 - 10 |
Phong bế thần kinh nhỏ |
7,5 |
1 - 30 |
7.5 – 225 |
1 - 15 |
2 - 6 |
Kiểm soát đau |
|
||||
Tiêm ngoài màng cứng vùng thắt lưng |
|
|
|
|
|
Liều cao (bolus) |
2 |
10 - 20 |
20 – 40 |
10 - 15 |
0.5 - 1.5 |
Tiêm từng đợt (liều cao nhất) trong sinh mổ |
2 |
10 - 15 (khoảng thời gian tối thiểu 30 phút) |
20 – 30 |
|
|
Truyền liên tục: trong sinh mổ |
2 |
6 - 10 ml/giờ |
12 - 20 mg/giờ |
n/a(2) |
n/a(2) |
Truyền liên tục trong hậu phẫu |
2 |
6 - 14 ml/giờ |
12 - 28 mg/giờ |
n/a(2) |
n/a(2) |
Tiêm ngoài màng cứng vùng ngực |
|
|
|
|
|
Truyền liên tục trong hậu phẫu |
2 |
6 - 14 ml/giờ |
12 - 28 mg/giờ |
n/a(2) |
n/a(2) |
Phong bế thần kinh ngoại biên và gây tê có chọn lọc |
2 |
1 – 100 |
2 – 200 |
1 - 5 |
2 - 6 |
Phong bế thần kinh ngoại biên (đùi hoặc cơ thang) Truyền liên tục hoặc tiêm từng đợt (đau sau phẫu thuật) |
2 |
5 - 10 ml/giờ |
10 - 20 mg/giờ |
n/a |
n/a |
*Đối với khối dây thần kinh chính, chỉ phong bế đám rối thần kinh cánh tay. Đối với các khối thần kinh chính khác, liều thấp hơn có thể được yêu cầu. Tuy nhiên, hiện chưa có kinh nghiệm về các khuyến nghị liều lượng cụ thể cho các khối thần kinh khác.
(1) Nên áp dụng liều tăng dần, liều khởi đầu khoảng 100 mg (97,5 mg = 13 ml; 105 mg = 14 ml) được truyền trong 3 - 5 phút. Hai liều bổ sung, tổng cộng là 50 mg, có thể được dùng khi cần thiết.
(2) n / a = không áp dụng.
(3) Liều để phong bế dây thần kinh chính phải được điều chỉnh tùy theo vị trí tiêm và tình trạng bệnh nhân. Tần suất xảy ra các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng khi phong bế đám rối thần kinh cánh tay vùng trên xương đùi và cơ thang cao hơn, không liên quan đến thuốc gây tê tại chỗ đã sử dụng.
Bảng 2: Phong bế ngoài màng cứng (trẻ 0 (sinh đủ tháng) đến dưới 12 tuổi
|
Nồng độ (mg/ml) |
Thể tích (ml/kg) |
Liều (mg/kg) |
Điều trị đau cấp (trong và sau phẫu thuật) |
|
||
Phong bế ngoài màng cứng vùng thắt lưng cùng Phong bế dưới T12, ở trẻ có trọng lượng cơ thể < 25 kg |
2 |
1 |
2 |
Truyền ngoài màng cứng liên tục, ở trẻ có trọng lượng cơ thể < 25 kg |
|
||
Từ 0 đến 6 tháng Liều cao (a) truyền đến 72 giờ |
2 2
|
0,5 – 1 0,1 ml/kg/giờ |
1 – 2 0,2 mg/kg/giờ |
Từ 6 đến 12 tháng Liều cao (a) truyền đến 72 giờ |
2 2 |
0,5 – 1 0,2 ml/kg/giờ |
1 – 2 0,4 mg/kg/giờ |
Từ 1 đến 12 tuổi Liều cáo (b) truyền đến 72 giờ |
22 |
1 0,2 ml/kg/giờ |
2 0,4 mg/kg/giờ |
Ở trẻ em có trọng lượng cơ thể cao, việc giảm liều lượng từ từ thường là cần thiết và phải dựa trên trọng lượng cơ thể lý tưởng. Thể tích đối với phong bế ngoài màng cứng vùng cùng cụt và thể tích phong bế ngoài màng cứng liều không được vượt quá 25 ml ở bất kỳ bệnh nhân nào.
(a): Khuyến cáo dùng liều ở cuối khoảng liều thấp khi phong bế ngoài màng cứng vùng ngực trong khi liều ở mức cao nhất được khuyến cáo cho các khối ngoài màng cứng thắt lưng hoặc cùng cụt.
(b): Được đề nghị cho phong bế ngoài màng cứng vùng thắt lưng. Nên giảm liều bolus để giảm đau ngoài màng cứng vùng ngực.
Bảng 3: Phong bế thần kinh ngoại biên (trẻ sơ sinh đến dưới 12 tuổi)
|
Nồng độ (mg/ml) |
Thể tích (ml/kg) |
Liều (mg/kg) |
Kiểm soát đau (trong và sau phẫu thuật) |
|
||
Phong bế thần kinh ngoại biên như thần kinh chậu,thần kinh cánh tay, cơ ức đòn chum |
2 |
0,5 – 0,75 |
1 – 1,5 |
Đa phong bế |
2 |
0,5 – 1,5 |
1 – 3 |
Truyền liên tục khi phong bế thần kinh ngoại biên, truyền đến 72 giờ |
2 |
0,1 – 0,3 ml/kg/giờ |
0,2 – 0,6 mg/kg/giờ |
Các mũi tiêm đơn lẻ khi phong bế thần kinh ngoại biên (ví dụ như phong bế dây thần kinh chậu, phong bế đám rối thần kinh cánh tay, cơ ức đòn chũm) không được quá 2.5-3 mg/kg.
Liều dùng Ropivacaine cho phong bế thần kinh ngoại biên ở trẻ sơ sinh và trẻ em không mắc bệnh nặng.
Chóng mặt, nhức đầu, hạ huyết áp, buồn nôn, nôn, đau lưng, bí tiểu, tăng thân nhiệt, ớn lạnh.
Các triệu chứng ngộ độc thần kinh trung ương (co giật, nhức đầu, dị cảm mạch, tê lưỡi, ù tai, rối loạn thị giác, run).
Ngừng tim, rối loạn nhịp tim.
Rối loạn vận động.
Quá liều và độc tính
Trong trường hợp quá liều, nồng độ đỉnh trong huyết tương có thể không đạt được trong một đến hai giờ, tùy thuộc vào vị trí tiêm, và các dấu hiệu nhiễm độc do đó có thể xảy ra.
Cách xử lý khi quá liều Ropivacaine
Nếu các dấu hiệu nhiễm độc toàn thân cấp tính xuất hiện, phải ngừng tiêm thuốc tê tại chỗ ngay lập tức và phải điều trị ngay các triệu chứng thần kinh trung ương (co giật, ức chế thần kinh trung ương) bằng hỗ trợ hô hấp thích hợp và dùng thuốc chống co giật.
Nếu xảy ra ngừng tuần hoàn, cần tiến hành hồi sức tim phổi ngay lập tức. Việc cung cấp oxy và thông khí tối ưu và hỗ trợ tuần hoàn cũng như điều trị nhiễm toan có tầm quan trọng sống còn.
Nếu xảy ra suy tim mạch (hạ huyết áp, nhịp tim chậm), nên xem xét điều trị thích hợp bằng truyền dịch tĩnh mạch, thuốc vận mạch và hoặc thuốc co bóp. Trẻ em nên được dùng liều lượng tương ứng với tuổi và cân nặng.
Nếu xảy ra ngừng tim, một kết quả thành công có thể đòi hỏi những nỗ lực hồi sức kéo dài.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Ropivacaine
1) Emc: https://www.medicines.org.uk/emc/product/1499/smpc
2) Drug.com: https://www.drugs.com/pro/Ropivacaine-injection.html
Ngày cập nhật: 20/6/2021