Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Teniposide (Teniposid)
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư.
Dạng thuốc và hàm lượng
Ống tiêm 50 mg/5 ml (để truyền tĩnh mạch sau khi đã pha loãng).
Teniposide là thuốc dùng đơn trị hoặc dùng kết hợp với các thuốc chống ung thư khác trong điều trị bệnh u lympho và bệnh bạch cầu cấp dòng lympho, kể cả trường hợp kháng thuốc ở trẻ em, các trường hợp kháng hoặc tái phát với các trị liệu khác.
Teniposide là thuốc chống ung thư dẫn chất của podophylotoxin bán tổng hợp, có cấu trúc và tác dụng dược lý giống etoposid.
Teniposide là thuốc độc tế bào, đặc hiệu theo giai đoạn, tác động ở cuối giai đoạn S hoặc đầu giai đoạn G2 của chu trình tế bào, do vậy ngăn tế bào đi vào gián phân. Teniposide, tùy theo liều dùng thuốc, phá vỡ sợi kép và đơn trong DNA và trong liên kết chéo DNA-protein. Cơ chế tác dụng chính xác của teniposide vẫn chưa được biết, có thể do ức chế hoạt tính của topoisomerase II vì teniposide không xen vào giữa DNA hoặc không liên kết mạnh với DNA. Tác dụng độc tế bào của teniposide liên quan đến số lượng tương đối của sợi đôi DNA bị phá vỡ trong tế bào. Điều đó phản ánh sự ổn định của chất trung gian topoisomerase II-DNA.
Teniposide có phổ tác dụng rộng kháng u in vivo bao gồm bệnh bạch cầu và các u đặc khác nhau. Đáng chú ý là thuốc teniposide có tác dụng đối với dòng phụ của một vài bệnh bạch cầu kháng cisplatin, doxorubicin, amsacrin, daunorubicin, mitoxantron hoặc vincristin.
Khi sử dụng thuốc teniposid, nồng độ phosphatase kiềm hoặc gamma -glutamyl transpeptidase trong huyết thanh tăng và độ thanh thải teniposid trong huyết tương giảm. Do đó, nên thận trọng khi dùng teniposid cho người suy giảm chức năng gan.
Teniposide dùng tiêm truyền tĩnh mạch. Ở người lớn, với liều 100 - 300 mg/m2/ngày, nồng độ thuốc trong huyết tương tăng tuyến tính với liều. Ở bệnh nhi, nồng độ tối đa trong huyết tương của teniposid, sau khi tiêm truyền 137 – 203 mg/m2 trong 1 - 2 giờ lớn hơn 40 microgam/ml; khoảng 20 – 24 giờ sau khi tiêm truyền, nồng độ trong huyết tương, nói chung, nhỏ hơn 2 microgam/ml.
Thuốc liên kết mạnh với protein huyết tương, khoảng trên 99%. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định của thuốc Teniposide trung bình là khoảng 8 - 44 lít/m2 đối với người lớn và 3 - 11 lít/m2 đối với trẻ em.
Teniposide phân bố vào não rất ít do bị giới hạn bởi hàng rào máu - não (ít hơn 1%) mặc dù nồng độ của thuốc teniposide trong dịch não tủy ở người bệnh có u não cao hơn so với ở người không có u não.
Gần 45% thuốc bài tiết qua nước tiểu trong vòng 120 giơ sau khi dùng thuốc, trong đó 80% ở dạng chuyển hóa, nhỏ hơn 10% thải trừ qua đường hô hấp. Thời gian bán thải của thuốc là 5 giờ.
Nên thận trọng khi dùng thuốc teniposide đồng thời với những thuốc đẩy teniposide ra khỏi liên kết protein như tolbutamid, natri salicylat và sulfamethizol dẫn đến tăng độc tính của teniposide. Không có sự thay đổi về dược động học trong huyết tương của teniposide khi dùng đồng thời với methotrexat. Tuy nhiên, độ thanh thải huyết tương của methotrexat tăng nhẹ và có sự tăng nồng độ của methotrexat trong tế bào.
Thuốc chống nôn cùng với teniposide liều cao có thể gây ức chế cấp thần kinh trung ương và hạ huyết áp.
Thuốc chống co giật như phenytoin, carbamazepin và phenobarbital làm tăng chuyển hóa teniposide ở gan và làm giảm nồng độ thuốc trong cơ thể.
Ciclosporin làm giảm độ thanh thải của teniposide, kéo dài thời gian bán thải, tăng nồng độ huyết tương và độc tính của teniposide.
Tenoposid dùng chung với nước bưởi chùm, có thể làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương.
Để tránh chất hóa dẻo DEHP [di (2-ethylhexyl) phthalat] từ đồ đựng bằng chất dẻo có thể tan vào trong thuốc, phải dùng đồ đựng bằng chất liệu không chứa DEHP như thủy tinh hoặc những đồ đựng, bao gói bằng chất dẻo tráng polyolefin khi pha loãng dung dịch tiêm đậm đặc và những bộ dây tiêm truyền tĩnh mạch không có DEHP, khi tiêm truyền.
Heparin natri có thể gây tủa teniposid. Do vậy, cần tráng kỹ bộ dịch truyền với dextrose 5% hoặc natri clorid 0,9% trước và sau khi truyền teniposid.
Đã thấy trường hợp tủa xuất hiện khi pha dung dịch tiêm truyền chứa 0,2 mg/ml teniposid trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%. Pha dung dịch tiêm truyền teniposid nồng độ thấp hơn 0,1 mg/ml làm giảm hiện tượng này.
Không dùng cho người bệnh quá mẫn với teniposide hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc và người đang mang thai.
Trước khi tiêm truyền tĩnh mạch, phải pha loãng thuốc tiêm teniposide đậm đặc bằng dung dịch tiêm dextrose 5% hoặc dung dịch natri clorid 0,9% để có nồng độ teniposide cuối cùng là 0,1; 0,2; 0,4 hoặc 1 mg/ml.
Phải đặt ống thông tĩnh mạch hoặc kim tiêm truyền tĩnh mạch cẩn thận để tránh thuốc thoát ra ngoài thành mạch, có thể gây hoại tử mô tại chỗ và/hoặc viêm tĩnh mạch huyết khối. Người bệnh phải được theo dõi cẩn thận, vì có thể tắc ở chỗ tiêm truyền tĩnh mạch, kể cả tắc ống thông tĩnh mạch, đặc biệt khi truyền lâu (ví dụ 24 giờ) với nồng độ 0,1 mg/ml hoặc 0,2 mg/ml. Dung dịch teniposide nồng độ 1,0 mg/ml phải dùng trong vòng 4 giờ để giảm khả năng kết tủa.
Đơn hóa trị liệu:
Liều thay đổi nhiều: Có thể 30 mg/m2/ngày trong 10 ngày, hoặc 30 mg/m2 cứ 5 ngày 1 lần, hoặc 50 - 100 mg/m2 tuần 1 lần. Thời gian sử dụng thuốc Teniposide để điều trị tùy theo kết quả xét nghiệm huyết học.
Đa hóa trị liệu:
Bệnh bạch cầu cấp dòng lympho đã kháng các thuốc khác, dùng teniposide 165 mg/m2 và cytarabin 300 mg/m2 (tiêm truyền tĩnh mạch) 2 lần/tuần, cho 8 hoặc 9 liều như vậy.
Cách phối hợp khác: Teniposide 250 mg/m2 và vincristin 1,5 mg/m2 (tiêm truyền tĩnh mạch) tuần 1 lần, trong 4 - 8 tuần và uống prednison 40 mg/m2/ngày trong 28 ngày.
Một nghiên cứu cho thấy hiệu quả của teniposide kết hợp với cytarabin ở những bệnh nhân bạch cầu cấp kháng với các phác đồ có cytarabin khác: Teniposide 165 mg/m2 và cytarabin 300 mg/m2 tiêm truyền tĩnh mạch 2 lần/tuần trong 8 - 9 tuần.
Nghiên cứu khác chứng minh hiệu quả của teniposide kết hợp với vincristin và prednisolon khi đã kháng với phác đồ có vincristin/ prednisolon khác: Teniposide 250 mg/m2 và vincristin 1,5 mg/m2 tĩnh mạch hàng tuần trong 4 - 8 tuần; prednisolon 40 mg/m2 uống trong 28 ngày.
Người bệnh bạch cầu có hội chứng Down phải giảm liều.
Người bệnh rối loạn chức năng thận hoặc gan: Có thể cần phải điều chỉnh liều.
Suy tủy nặng biểu hiện bằng: Giảm bạch cầu (< 3 000/ mm3), giảm bạch cầu trung tính (< 2 000/mm3), giảm tiểu cầu (< 100 000/mm3), thiếu máu, chảy máu, viêm niêm mạc, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, giảm huyết áp (sau khi tiêm tĩnh mạch nhanh).
Dấu hiệu dạng phản vệ (rét run, sốt, nhịp tim nhanh, mặt đỏ, co thắt phế quản, khó thở, huyết áp thay đổi), phát ban, sốt, rụng tóc tới hói đầu toàn bộ, phát ban, nhiễm khuẩn, chảy máu.
Buồn ngủ và ngủ li bì kết hợp với hạ huyết áp, toan máu chuyển hóa, loạn chức năng gan, thận, bất thường về chuyển hóa, suy thận cấp kèm hoại tử ống thận.
Nên sử dụng thuốc Teniposide thận trọng và cần giảm liều ở người suy chức năng thận hoặc gan; người có giảm albumin huyết; người có hội chứng Down.
Phải kiểm tra chức năng gan thường xuyên trong và sau điều trị teniposide. Nên kiểm tra chức năng thận trước, trong và sau điều trị teniposide.
Teniposide có thể gây hại cho bào thai khi điều trị cho người mang thai; thuốc gây quái thai và độc tính với phôi thai ở động vật thí nghiệm, bởi vậy không được dùng teniposide cho người mang thai.
Vẫn chưa biết teniposide có tiết vào sữa người hay không; vì có khả năng xảy ra tác dụng có hại nghiêm trọng của thuốc đối với trẻ em, cho nên phải quyết định hoặc ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc, có xét đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Không có báo cáo.
Thuốc này được thực hiện bởi nhân viên y tế nên người bệnh ít có khả năng quên liều.
Quá liều và độc tính
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Biến chứng quá liều là hậu quả của sự ức chế tủy xương.
Cách xử lý khi quá liều thuốc
Điều trị hỗ trợ với các sản phẩm máu và thuốc kháng sinh.
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015