Dung dịch tiêm truyền Alvesin 40 Berlin phòng và điều trị các tình trạng thiếu protein (500ml)
Danh mục | Chất điện giải |
Dạng bào chế | Dung dịch |
Quy cách | Thùng 10 Chai x 500ml |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Tăng kali huyết, Rối loạn chuyển hóa axit amin, Nhiễm toan chuyển hóa, Thiếu Oxy mô, Sốc tim |
Xuất xứ thương hiệu | Thái Lan |
Nhà sản xuất | Berlin |
Số đăng ký | VN-11460-10 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Alvesin 40 là dạng dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch, được sản xuất tại Đức bởi công ty sản xuất Berlin Chemie (Menarini Group). Thuốc được dự phòng và điều trị thiếu protein trong bỏng, xuất huyết, hậu phẫu, ung thư, dinh dưỡng kém, bệnh lý tá tràng nhẹ, lành tính, rối loạn hấp thu protein do đường tiêu hoá. |
Nước sản xuất | Đức |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Dung dịch tiêm truyền Alvesin 40 là gì ?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần của Dung dịch tiêm truyền Alvesin 40
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Amino acids | 20 |
Nitrogen | 3.15 |
Công dụng của Dung dịch tiêm truyền Alvesin 40
Chỉ định
Alvesin 40 được chỉ định trong các trường hợp sau:
Dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch để phòng và điều trị các tình trạng thiếu protein và để cung cấp dịch (sau phẫu thuật, xuất huyết, bỏng).
Bù đắp các tình trạng thiếu protein do nguyên nhân tăng nhu
Cầu protein, tăng tiêu thụ protein hay rối loạn cung cấp protein trong quá trình tiêu hoá, hấp thu hay thải trừ.
Dược lực học
Nhóm tác dụng dược lý: Dịch truyền L- Amino Acid có Carbohydrate và điện giải dùng cho dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch.
Mã số ATC: B05BA10, hợp chất.
Amino Acid, Carbohydrate và điện giải đều ở dạng đơn vị chuyển hóa sau cùng về mặt sinh lý học. Khi dùng qua đường tĩnh mạch, các Amino Acid đóng vai trò là những thành phần cốt lõi để tổng hợp protein.
Xylitol là một chất cung cấp năng lượng, bị phá vỡ trong chuyển hóa Carbohydrate tại gan, cho ra những chất chuyển hóa tiếp tục tham gia vào quá trình thủy phân hay tân tạo đường.
Dược động học
Alvesin 40 được sử dụng qua đường truyền tĩnh mạch và vì vậy mà có tính khả dụng sinh học 100%.
Cách dùng Dung dịch tiêm truyền Alvesin 40
Cách dùng
Alvesin 40 được dùng theo đường truyền tĩnh mạch nhỏ giọt liên tục, nên truyền nhỏ giọt chậm.
Thời gian dùng thuốc: Thời gian sử dụng Alvesin 40 có thể kéo dài cho đến khi có thể chuyển sang nuôi dưỡng qua đường tiêu hóa hoặc qua đường miệng.
Khuyến cáo nên dùng đường truyền tĩnh mạch trung tâm khi sử dụng kéo dài.
Alvesin 40 chỉ đại diện cho một dạng nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch. Cần cung cấp thêm các dạng năng lượng bổ sung khác như acid béo, chất điện giải, vitamin và nguyên tố vi lượng phù hợp để đảm bảo dinh dưỡng ngoài đường tiêu hóa đầy đủ, phù hợp.
Liều dùng
Liều lượng được thiết lập theo nhu cầu Acid Amin, dịch và điện giải phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng của bệnh nhân (tình trạng dinh dưỡng và mức độ dị hóa nitơ liên quan đến bệnh).
Người lớn
0,6 đến 1g Amino Acid (cho đến 25ml Alvesin 40/kg cân nặng/ngày).
Trường hợp dị hoá
1,3 đến 2,0g Amino Acid (cho đến 50ml Alvesin 40/kg cân nặng/ngày).
Ở trẻ em trên 2 tuổi và thiếu niên
1 – 2g Acid Amin (tối đa 50ml Alvesin 40/kg cân nặng/ngày).
Trường hợp suy gan và suy thận
1,2 – 2,0 g Acid Amin (lên tới 50 ml Alvesin 40/kg cân nặng/ngày).
Làm gì khi dùng quá liều?
Nếu truyền với tốc độ quá nhanh có thể xảy ra các phản ứng bất dung nạp (như buồn nôn, nôn, lạnh run) cũng như mất amino axit qua đường niệu. Trong những trường hợp vậy, nên tạm ngừng truyền và khi thích hợp tiếp tục với một tốc độ truyền chậm hơn.
Quá liều có thể dẫn đến ngộ độc amino axit, thừa nước, rối loạn điện giải.
Do dịch truyền có chứa kali nên truyền quá nhanh hoặc quá nhiều có thể dẫn đến tăng kali máu, đặc biệt ở những bệnh nhân đang nhiễm toan chuyển hoá và bệnh nhân suy thận. Nồng độ kali huyết thanh có thể lên tới 6,5mmol/l. Triệu chứng của tăng kali máu có thể là yếu cơ, rối loạn, rối loạn chức năng tim mạch (nhịp chậm xoang, loạn nhịp tim, rối loạn dẫn truyền, phức hợp QRS giãn rộng, thay đổi sóng T trong điện tâm đồ).
Điều trị trong trường hợp ngộ độc quá liều: Ngừng truyền ngay lập tức.
Làm gì khi quên liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dung càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Những biểu hiện sau có thể gặp nhưng không phổ biến (có thể ảnh hưởng đến 1 trong 100 người):
-
Buồn nôn, nôn, nhức đầu, lạnh run, sốt.
-
Kích ứng thành tĩnh mạch có thể xảy ra nếu truyền tĩnh mạch quá nhanh.
Lưu ý đặc biệt
Do có thành phần Metabisulphite Natri trong công thức dịch truyền nên những phản ứng quá mẫn có thể xảy ra trong một số trường hợp cá biệt, đặc biệt là những bệnh nhân có bệnh hen – biểu hiện với các triệu chứng buồn nôn, tiêu chảy, thở khò khè, cơn hen cấp, rối loạn tri giác hoặc sốc. Các triệu chứng này có thể thay đổi khác nhau ở người này so với người khác và cũng có thể dẫn đến những tình huống nguy kịch đe dọa tính mạng. Ngoài ra, sản phẩm sinh ra từ phản ứng giữa metabisulphite natri và các thành phần khác trong dịch truyền – đặc biệt là tryptophan – có thể làm tăng trị số lipid gan và tăng bilirubin, men gan trong huyết tương.
Lưu ý
Chống chỉ định
Thuốc Alvesin 40 chống chỉ định trong các trường hợp:
- Nếu bệnh nhân dị ứng (quá mẫn) với bất kỳ Amino Acid nào hoặc bất kỳ thành phần nào khác có trong thành phần dịch truyền.
- Nếu bệnh nhân mắc phải bệnh rối loạn chuyển hóa Amino Acid có tính chất di truyền.
- Nếu bệnh nhân đang trong tình trạng suy tuần hoàn nặng, đe dọa tính mạng (ví dụ: Bị sốc).
- Nếu bệnh nhân đang trong tình trạng thiếu oxy.
- Nếu bệnh nhân đang ở trong tình trạng toan chuyển hóa.
- Nếu bệnh nhân đang có bệnh gan tiến triển.
- Nếu bệnh nhân bị suy thận nặng mà không được điều trị lọc máu hay thẩm phân phúc mạc.
- Nếu một trong các thành phần điện giải (dạng muối) có trong dịch truyền lại có nồng độ cao một cách bất thường trong máu bệnh nhân.
- Nếu bệnh nhân bị tăng kali máu.
- Chấn thương đầu cấp.
- Ngộ độc Methanol.
- Trẻ em dưới 2 tuổi.
Chống chỉ định chung của liệu pháp truyền dịch đường tĩnh mạch:
-
Nếu bệnh nhân bị suy tim mất bù.
-
Nếu bệnh nhân bị phù phổi cấp.
-
Nếu bệnh nhân đang trong tình trạng thừa nước.
Trẻ em
Alvesin 40 không thích hợp cho trẻ dưới 2 tuổi vì thành phần Amino Acid trong dịch truyền đạm này không phù hợp với nhu cầu của những đối tượng này.
Thận trọng khi sử dụng
Cần lưu ý cần bằng nước – điện giải, đường máu và cân bằng kiềm – toan, cần kiểm soát thường xuyên protein huyết thanh, chức năng thận, chức năng gan.
Cần thận trọng khi áp lực thẩm thấu máu tăng.
Ở bệnh nhân bị suy tim, cần thận trọng khi truyền lượng dịch lớn.
Không nên pha chung dịch truyền đạm chứa các amino acid với các thuốc khác vì làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn và tính tương kỵ.
Alvesin 40 có chứa Phenylalanine và có thể có hại cho những bệnh nhân tiểu Phenylceton.
Cần kiểm tra hàng ngày vị trí địa ống thông (catheter) vào về dấu hiệu viêm hoặc nhiễm trùng.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của Alvesin 40 trên phụ nữ có thai và cho con bú. Tuy nhiên, kinh nghiệm lâm sàng với các dung dịch Amino Acid truyền tĩnh mạch tương tự cho thấy không có bằng chứng nào về nguy cơ cho phụ nữ có thai và cho con bú. Cũng cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ trước khi dùng Alvesin 40 cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Tương tác thuốc
Không có tương tác chỉ có tương kỵ với các thuốc khác.
Các dung dịch có chứa Amino Acid không được trộn lẫn với các thuốc khác do có khả năng làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn và tính tương kỵ.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiều độ dưới 30⁰C và tránh ánh sáng.
Không để đông lạnh.
Để thuốc ngoài tầm tay trẻ em
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Sản phẩm liên quan
Câu hỏi thường gặp
Dược lực học là gì?
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là gì?
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Các dạng bào chế của thuốc?
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:- Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
- Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
- Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).
Theo đường dùng:
- Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
- Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
- Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
- Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Đánh giá sản phẩm
Hỏi đáp (0 bình luận)
Lọc theo:
Nguyễn Tiến Bắc
Chào bạn Phạm văn thắng,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho bạn ngay được. Mong bạn thông cảm. Bạn vui lòng inbox cho nhà thuốc hoặc liên hệ tổng đài miễn phí 18006928, sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu hỗ trợ mình được chi tiết hơn ạ.
Thân mến!Hữu ích
- AT
Anh tùng
Em muốn đặt mua 10 chai khi nào có ở nhà thuốc LONG CHÂU...Alo em 0933xxxxxx đễ em lấy hoặc nhắn tin pua zalo để em đến lấyHữu ích
Mai Đoàn Anh Thư
Chào anh Tùng,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho anh ngay được. Mong anh thông cảm. Anh vui lòng inbox cho nhà thuốc hoặc liên hệ tổng đài miễn phí 18006928, sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu hỗ trợ mình được chi tiết hơn ạ.
Thân mến!Hữu ích
- CH
Chị Huệ
khu vực thị xã pt tỉnh pt còn k ạHữu ích
Cao Thị Ngọc Nhi
Chào Chị Huệ,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho chị ngay được. Mong chị thông cảm. Chị vui lòng inbox cho nhà thuốc hoặc liên hệ tổng đài miễn phí 18006928, sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu hỗ trợ mình được chi tiết hơn ạ.
Thân mến!Hữu ích
- C
chị
bên mình còn đạm alvesin k akHữu ích
Nguyễn Ngọc Diệu Tuyền
Chào chị,Dạ rất tiếc với sản phẩm này nhà thuốc hiện đang chưa hỗ trợ cho chị ngay được. Mong chị thông cảm.Thân mến!Hữu ích
- KA
Trần Thị Khánh An
nhà thuốc ở tphcm còn đạm alvesin không ạHữu ích
ThuyNT317
Chào bạn Trần Thị Khánh An,Dạ rất tiếc sản phẩm đang tạm hết hàng. Mong Bạn thông cảm. Bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn sản phẩm tương tự cùng công dụng.
Thân mến!Hữu ích
Phạm văn thắng
Hữu ích
Trả lời