Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Mắt/
  4. Thuốc trị tăng nhãn áp
Thuốc nhỏ mắt Azarga Alcon giảm áp lực nội nhãn (5ml)
Thuốc nhỏ mắt Azarga Alcon giảm áp lực nội nhãn (5ml)
Thuốc nhỏ mắt Azarga Alcon giảm áp lực nội nhãn (5ml)
Thuốc nhỏ mắt Azarga Alcon giảm áp lực nội nhãn (5ml)
Thuốc nhỏ mắt Azarga Alcon giảm áp lực nội nhãn (5ml)
Thuốc nhỏ mắt Azarga Alcon giảm áp lực nội nhãn (5ml)
Thuốc nhỏ mắt Azarga Alcon giảm áp lực nội nhãn (5ml)
Thuốc nhỏ mắt Azarga Alcon giảm áp lực nội nhãn (5ml)
Thuốc nhỏ mắt Azarga Alcon giảm áp lực nội nhãn (5ml)
Thuốc nhỏ mắt Azarga Alcon giảm áp lực nội nhãn (5ml)
Thương hiệu: Alcon

Thuốc nhỏ mắt Azarga Alcon giảm áp lực nội nhãn (5ml)

0001017551 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc trị tăng nhãn áp

Dạng bào chế

Hỗn dịch

Quy cách

Hộp x 5ml

Thành phần

Chỉ định

Glôcôm góc mở nguyên phát, Glôcôm, Tăng nhãn áp glocom

Xuất xứ thương hiệu

Hoa Kỳ

Nhà sản xuất

Alcon

Số đăng ký

VN-17810-14

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Thuốc nhỏ mắt Azarga sản xuất bởi Alcon chứa hoạt chất chính là Brinzolamide và timolol, được sử dụng làm giảm nhãn áp ở đối tượng bị bệnh tăng nhãn áp hoặc bị glocom góc mở.

Thuốc nhỏ mắt Azarga được bào chế dưới dạng hỗn dịch vô khuẩn, đồng nhất màu trắng đến trắng ngà.

Nước sản xuất

Bỉ

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Thuốc nhỏ mắt Azarga là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc nhỏ mắt Azarga

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Brinzolamide

10mg

Timolol

5mg

Công dụng của Thuốc nhỏ mắt Azarga

Chỉ định

Thuốc Azarga được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Giảm áp lực nội nhãn cho người trưởng thành bị tăng nhãn áp (IOP) hoặc bị Glocom góc mở mà đơn trị liệu không hạ nhãn áp có hiệu quả.

Dược lực học

Hỗn dịch nhỏ mắt Azarga có chứa 2 hoạt chất: Brinzolamid và timolol maleat.

Brinzolamid là một chất ức chế mạnh carbonic anhydrase (CA-II) ở người, iso-enzym này có chủ yếu ở mắt. Sự ức chế carbonic anhydrase ở tua mi (cơ thể mi) của mắt làm giảm sự tiết thủy dịch, bằng cách làm chậm sự tạo thành ion bicarbonat nhờ đó làm giảm vận chuyển natri và thủy dịch.

Timolol là một chất chẹn adrenergic không chọn lọc, không có hoạt tính cường giao cảm nội tại, ức chế trực tiếp cơ tim hoặc hoạt tính ổn định màng

Hai hoạt chất tuy có cơ chế khác nhau nhưng khi kết hợp sẽ làm giảm tình trạng tăng nhãn áp chủ yếu bằng cách giảm sự tiết thủy dịch hơn so với việc chỉ dùng đơn lẻ một chất.

Dược động học

Hấp thu: Sau khi nhỏ mắt hỗn dịch nhỏ mắt Azarga, hoạt chất brinzolamid và timolol được hấp thu qua giác mạc và vào vòng tuần hoàn chung.

Phân bố: Tỉ lệ liên kết protein huyết tương của brinzolamid ở mức trung bình (khoảng 60%). Brinzolamid tập trung chủ yếu trong tế bào hồng cầu do thuốc có ái lực cao, liên kết với CA-II và ở mức độ ít hơn là với CA-I.

Timolol có thể đo được trong thuỷ dịch người sau khi dùng dung dịch nhỏ mắt timolol và trong huyết tương cho tới 12 giờ sau khi dùng hỗn dịch nhỏ mắt Azagar.

Chuyển hóa: Chuyển hoá của brinzolamid liên quan đến N-dealkylation, O-dealkylation và oxy hoá chuỗi N-propyl của nó. Chất chuyển hoá chính của brinzolamid ở người là N-desethyl brinzolamide, liên quan chủ yếu đến CYP3A4.

Timolol được chuyển hoá theo 2 đường: Tạo ra chuỗi ethanolamine trên vòng thiadiazol và tạo ra chuỗi ethanolic trên morpholin nitrogen và một chuỗi thứ hai tương tự với nhóm carbonyl gắn vào nitrogen. Timolol chuyển hoá chủ yếu nhờ CYP2D6.

Thải trừ: Brinzolamid được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu và phân với tỷ lệ tương đương, 32% và 29% tương ứng. Khoảng 20% liều thải trừ qua nước tiểu là chất chuyển hoá.

Timolol và các chất chuyển hoá của nó được thải trừ chủ yếu qua thận, trong đó 20% liều timolol được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi, phần còn lại dưới dạng chất chuyển hoá. Thời gian bán thải của timolol sau khi dùng hỗn dịch nhỏ mắt Azarga là 4,8 giờ.

Cách dùng Thuốc nhỏ mắt Azarga

Cách dùng

Thuốc Azarga Chỉ dùng để nhỏ mắt.

Hướng dẫn bệnh nhân lắc kỹ lọ thuốc trước khi sử dụng.

Để tránh nhiễm khuẩn đầu ống nhỏ thuốc và hỗn dịch thuốc, cần thận trọng không để đầu nhỏ của lọ thuốc chạm vào mí mắt và các vùng xung quanh mắt, hoặc bất cứ bề mặt nào. Hướng dẫn bệnh nhân đóng chặt nắp lọ thuốc khi không sử dụng.

Sau khi mở nắp, nếu vòng gắn đảm bảo bị rơi ra, cần tháo bỏ nó đi trước khi dùng thuốc.

Sau khi nhỏ mắt bệnh nhân nên ấn vào ống dẫn lệ hoặc nhắm mắt, sự hấp thu toàn thân của thuốc sẽ giảm. Điều này sẽ giúp giảm các tác dụng không mong muốn toàn thân và tăng tác dụng tại chỗ của thuốc.

Nếu dùng nhiều hơn một loại thuốc nhỏ mắt, các thuốc nên được dùng cách nhau ít nhất 5 phút.

Liều dùng

Nhỏ 1 giọt hỗn dịch nhỏ mắt Azarga vào túi kết mạc của mắt bị bệnh hai lần mỗi ngày.

Trẻ em: Không khuyến cáo sử dụng hỗn dịch nhỏ mắt cho trẻ em dưới 18 tuổi do dữ liệu về an toàn và hiệu quả điều trị còn hạn chế.

Bệnh nhân suy gan, suy thận: Chưa có nghiên cứu nào của hỗn dịch nhỏ mắt Azarga hoặc của dung dịch thuốc nhỏ mắt timolol 5 mg/mL được thực hiện trên bệnh nhân suy gan hoặc suy thận. Không cần hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan hoặc bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa.

Chống chỉ định dùng cho bệnh nhân suy thận nặng.

Bệnh nhân cao tuổi:

Không có sự khác biệt về an toàn và hiệu quả điều trị được quan sát thấy giữa nhóm bệnh nhân cao tuổi và các bệnh nhân người lớn khác.

Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Trong trường hợp không may nuốt phải, các triệu chứng quá liều của chẹn beta có thể bao gồm nhịp tim chậm, hạ huyết áp, suy tim và co thắt phế quản.

Do brinzolamid, mất cân bằng điện giải, tiến triển tới nhiễm toan máu và các tác dụng trên hệ thần kinh có thể xảy ra. Cần theo dõi điện giải huyết thanh (đặc biệt là kali máu) và pH máu.

Cách xử trí: Cần điều trị hỗ trợ như rửa mắt bằng nước ấm và điều trị triệu chứng. Các nghiên cứu đã cho thấy timolol không bị thải trừ qua lọc máu.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu quên nhỏ một lần, bệnh nhân nên tiếp tục dùng liều tiếp theo đúng chỉ dẫn về liều dùng. Không được nhỏ quá một giọt một lần, 2 lần mỗi ngày vào mắt cần điều trị.

Khi sử dụng hỗn dịch nhỏ mắt Azarga để thay thế cho một thuốc điều trị glaucom khác, cần ngưng sử dụng thuốc được thay thế và bắt đầu dùng Azarga vào ngày tiếp theo.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc nhỏ mắt Azarga, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp, ADR >1/100

  • Thần kinh: Loạn vị giác.

  • Mắt: Viêm giác mạc chấm, nhìn mờ, đau mắt, kích ứng mắt.

  • Tim: Giảm nhịp tim.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Máu và hệ bạch huyết: Giảm số lượng bạch cầu.

  • Rối loạn mạch: Tụt huyết áp.

  • Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ho.

  • Thận và tiết niệu: Đi tiểu ra máu.

  • Da và các tổ chức dưới da: Bệnh ở tóc, rối loạn mô liken phẳng.

  • Toàn thân: Cảm giác khó chịu.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc nhỏ mắt Azarga không dùng trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với các thành phần hoạt chất, với bất cứ tá dược nào của thuốc hoặc với các sulphonamid.
  • Bệnh đường hô hấp phản ứng kể cả hen phế quản hoặc có tiền sử hen phế quản, hoặc bệnh tắc nghẽn đường thở mãn tính nặng.
  • Nhịp xoang chậm, hội chứng nút xoang, block xoang nhĩ, block nhĩ thất độ hai hoặc ba, suy tim rõ rệt hoặc sốc tim.
  • Viêm mũi dị ứng nặng và phế quản đáp ứng quá mức, quá mẫn cảm với các thuốc chẹn beta khác.
  • Suy thận nặng.
  • Nhiễm toan tăng clorid máu.

Thận trọng khi sử dụng

Thận trọng chung:

Brinzolamid và timolol được hấp thu toàn thân. Do thành phần timolol có tác dụng chẹn beta-adrenergic, có thể xảy ra các tác dụng không mong muốn trên tim mạch, phổi và các tác dụng không mong muốn khác giống như quan sát thấy với các thuốc chẹn beta-adrenergic dùng đường toàn thân.

Có thể xuất hiện các phản ứng quá mẫn hay gặp với các dẫn xuất sulphonamid. Cần ngừng dùng thuốc nếu xuất hiện dấu hiệu của các phản ứng nghiêm trọng hoặc phản ứng quá mẫn.

Rối loạn cân bằng acid-base có thể gặp khi uống các thuốc ức chế carbonic anhydrase đường uống. Sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có nguy cơ suy thận do có nguy cơ nhiễm toan chuyển hóa.

Các chất ức chế carbonic anhydrase có thể ảnh hưởng đến sự hydrat hóa ở giác mạc gây mất bù và phù giác mạc. Vì vậy, cần giám sát cẩn thận những bệnh nhân có tổn thương giác mạc (bệnh nhân bị bệnh đái tháo đường hoặc bệnh loạn dưỡng giác mạc).

Rối loạn tim:

Ở những bệnh nhân bị bệnh tim mạch (như bệnh mạch vành, đau thắt ngực kiểu Prinzmetal, suy tim) và hạ huyết áp, nên đánh giá cẩn trọng việc điều trị với các thuốc chẹn beta và nên cân nhắc điều trị với các hoạt chất khác. Phải theo dõi các dấu hiệu xấu đi của những bệnh này và các tác dụng bất lợi.

Rối loạn mạch:

Thận trọng khi điều trị thuốc cho những bệnh nhân bị xáo trộn/rối loạn tuần hoàn ngoại biên nặng (như những dạng nặng của bệnh Raynaud hoặc hội chứng Raynaud).

Rối loạn hô hấp:

Thận trọng đối với bệnh nhân bị hen do gặp các phản ứng đường hô hấp, kể cả từ vong.

Hạ đường huyết bệnh đái tháo đường:

Thận trọng khi dùng các thuốc chẹn beta cho những bệnh nhân hạ đường huyết tự phát hoặc bị bệnh đái tháo đường không ổn định do các thuốc chẹn beta có thể che dấu các dấu hiệu và triệu chứng của hạ đường huyết cấp tính.

Cường giáp:

Các thuốc chẹn beta cũng có thể che dấu các dấu hiệu của bệnh cường giáp.

Yếu cơ:

Các thuốc chẹn beta-adrenergic có thể gây yếu cơ thể hiện ở các triệu chứng nhược cơ (ví dụ: song thí, sụp mi và yếu toàn thân).

Các thuốc ức chế beta khác:

Tác dụng trên áp lực nội nhãn hoặc các tác dụng chẹn beta toàn thân có thể xuất hiện khi timolol được dùng cho các bệnh nhân đang điều trị với thuốc chẹn beta đường toàn thân. Nên theo dõi chặt chẽ đáp ứng của các bệnh nhân này.

Phản ứng quá mẫn:

Trong khi dùng các thuốc chẹn beta, những bệnh nhân có tiền sử dĩ ứng hoặc tiền sử của phản ứng quá mẫn nặng với một số dị nguyên có thể phản ứng mạnh hơn với thử thách lặp lại với các dị nguyên này và có thể không đáp ứng với liều adrenalin thông thương dùng để điều trị các phản ứng quá mẫn.

Rách màng mạch:

Bong hắc mạc đã được báo cáo với việc điều trị bằng thuốc ức chế thủy dịch (như timolol, acetazolamid) sau phẫu thuật mở bè củng mạc.

Gây mê phẫu thuật:

Các thuốc nhãn khoa chẹn beta có thể ức chế các tác dụng chủ vận beta toàn thân như của adrenalin. Nên thông báo cho bác sĩ gây mê khi bệnh nhân dùng timolol.

Tác dụng trên mắt:

Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho các bệnh nhân này và theo dõi áp lực nội nhãn chặt chẽ.

Kính áp tròng:

Thuốc có chứa benzalkonium clorid có thể gây kích ứng và làm đổi màu kính áp tròng mềm. Tránh tiếp xúc với kính áp tròng mềm. Bệnh nhân cần đươc hướng dẫn tháo kính áp tròng trước khi nhỏ hỗn dịch nhỏ mắt Azarga và đợi ít nhất 15 phút trước khi đeo lại.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Nhìn mờ tạm thời hoặc các rối loạn thị giác khác có thể ảnh hưởng tới khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Nếu nhìn mờ xuất hiện sau khi nhỏ mắt, bệnh nhân phải chờ cho tới khi nhìn rõ lại rồi mới được lái xe hoặc vận hành máy móc.

Các thuốc ức chế carbonic anhydrase có thể làm giảm khả năng thực hiện những công việc cần sự tỉnh táo tinh thần và/hoặc cần sự phối hợp về thể chất.

Thời kỳ mang thai và cho con bú

Không nên dùng trong thai kỳ trừ phi thực sự cần thiết. Tuy nhiên, nếu dùng hỗn dịch nhỏ mắt Azarga trong khi mang thai cho đến lúc sinh, cần theo dõi cẩn thận nhũ nhi trong suốt những ngày đầu mới sinh.

Thời kỳ cho con bú

Brinzolamid dùng đường uống được tiết vào sữa. Không biết liệu brinzolamid nhỏ mắt có được tiết vào sữa người hay không. Các thuốc chẹn beta được bài tiết vào sữa mẹ có khả năng gây ra các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng trên trẻ bú mẹ.

Tương tác thuốc

Hỗn dịch nhỏ mắt Azarga có chứa brinzolamid, một chất ức chế carbonic anhydrase và mặc dù dùng nhỏ tại mắt, thuốc vẫn được hấp thu toàn thân. Rối loạn cân bằng acid-base đã được báo cáo với các thuốc ức chế carbonic anhydrase đường uống. Nguy cơ xảy ra tương tác cần được cân nhắc ở các bệnh carbonic anhydrase đường uống.

Phản ứng tăng huyết áp khi ngừng clonidin đột ngột có thể trầm trọng hơn khi đang sử dụng các thuốc chẹn beta.

Nguy cơ xảy ra tác dụng chẹn beta toàn thân (như giảm nhịp tim, trầm cảm) đã được báo cáo khi kết hợp điều trị thuốc ức chế CYP2D6 (như quinidin, fluoxetin, paroxetin) và timolol.

Các thuốc chẹn beta có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết của các thuốc chống đái tháo đường.

Có thể có tác dụng hiệp đồng dẫn tới hạ huyết áp và/hoặc chậm nhịp tim đáng kể khi dùng đồng thời các dung dịch nhỏ mắt chẹn beta với các thuốc chẹn kênh calci, chẹn beta-adrenergic, các thuốc chống loạn nhịp (bao gồm amiodaron), hoặc glycosid tim loại digitalis, các thuốc giả cường giao cảm đường uống.

Giãn đồng tử do sử dụng đồng thời thuốc tra mắt chẹn beta và adrenalin (epinephrin).

Các thuốc chẹn beta có thể làm giảm đáp ứng với adrenalin được dùng để điều trị các phản ứng quá mẫn. Cần đặc biệt thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc sốc phản vệ.

Bảo quản

Bảo quản ở nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30 ºC.

Để xa tầm nhìn và tầm với của trẻ.

Không sử dụng sau mở nắp lần đầu 28 ngày.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm (0 đánh giá)

Trung bình

5

1
0
0
0
0

Lọc theo:

5 sao
4 sao
3 sao
2 sao
1 sao
  • DH

    Đào duy hải

    5
    Xã vân canh huyện hoài đưc còn bán k ạ
    6 tháng trước
    Trả lời
    • Tô Thị Hồng AnhQuản trị viên

      Chào bạn Đào duy hải,
      Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ. Dạ sẽ có dược sĩ liên hệ tư vấn theo SĐT bạn đã để lại ạ.
      Thân mến!

      6 tháng trước
      Trả lời

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • CC

    chị Chinh

    Long Châu ở CT15 Thanh Xuân Bắc còn k ạ
    3 giờ trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Trần Thu PhươngQuản trị viên

      Chào chị Chinh,
      Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống.
      Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
      Thân mến!

      3 giờ trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • VH

    Dương văn huấn

    E muôn mua ma kbit lm tê nao?
    16 ngày trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Lữ Thị Anh ThưQuản trị viên

      Chào bạn Dương Văn Huấn,

      Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.

      Thân mến!

      16 ngày trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • L

    Liên

    Ở tân phú còn hàng không ạ
    26 ngày trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Nguyễn Tiến BắcQuản trị viên

      Chào bạn Liên,
      Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống.
      Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
      Thân mến!

      26 ngày trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • KT

    Kiều Trinh

    thuốc này bao nhiêu thế ạ?
    2 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Hoàng Thanh TânQuản trị viên

      Chào bạn Trinh,

      Dạ sản phẩm có giá 321.000 đồng/hộp

      Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.

      Thân mến!

      2 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • H

    Hồng

    Nhiêu 1 chai này
    5 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Nguyễn Thị Ngọc HânQuản trị viên

      Chào bạn Hồng,

      Dạ sản phẩm có giá 321,000 ₫/chai.

      Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.

      Thân mến!


      5 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
Xem thêm 5 bình luận