Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Timolol: Thuốc chống glôcôm, chống tăng nhãn áp

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Timolol

Loại thuốc

Thuốc chống glôcôm, chống tăng nhãn áp, chẹn beta không chọn lọc.

Dạng thuốc và hàm lượng

Gel nhỏ mắt Timolol maleat tác dụng kéo dài, tương ứng với các nồng độ 0,25% (5 ml) và 0,50% (5 ml) (tính theo timolol base).

Dung dịch nhỏ mắt Timolol maleat tương ứng với các nồng độ 0,25% (5 ml, 10 ml, 15 ml) và 0,50% (5 ml, 10 ml, 15 ml).

Dung dịch nhỏ mắt Timolol maleat tác dụng kéo dài, tương ứng với các nồng độ 0,25% (5 ml, 10 ml, 15 ml) và 0,50% (5 ml, 10 ml, 15 ml), chứa benzalkonium clorid.

Dung dịch nhỏ mắt Timolol maleat tác dụng kéo dài, tương ứng với các nồng độ 0,25% (0,2 ml) và 0,50% (0,2 ml), không chứa chất bảo quản.

Dung dịch nhỏ mắt Timolol hemihydrat tác dụng kéo dài, tương ứng với các nồng độ 0,25% (5 ml) và 0,50% (5 ml, 10 ml, 15 ml), chứa benzalkonium clorid.

Chỉ định

Thuốc Timolol chỉ định làm giảm nhãn áp ở người bệnh tăng nhãn áp hoặc glôcôm góc mở.

Dược lực học

Timolol là chất chẹn thụ thể adrenergic beta-1 và beta-2 (không chọn lọc).

Cơ chế tác dụng hạ nhãn áp của các thuốc chẹn beta còn chưa rõ, nhưng bằng phương pháp đo huỳnh quang và ghi nhãn áp, người ta thấy rằng những thuốc này làm giảm sản xuất thủy dịch. Ngoài ra, còn có sự tăng nhẹ lưu lượng ra của thủy dịch. 

Động lực học

Hấp thu

Sinh khả dụng toàn thân của thuốc nhỏ mắt Timolol trên người tình nguyện khỏe mạnh là khoảng 78% trong một nghiên cứu.

Phân bố

Timolol được phân phối đến các mô sau: Kết mạc, giác mạc, mống mắt, củng mạc, thủy dịch, thận, gan và phổi. Sự gắn kết với protein huyết tương của timolol không rộng và được ước tính là khoảng 10%.

Chuyển hóa

Timolol được chuyển hóa ở gan bởi enzym cytochrom P450 2D6, với sự đóng góp nhỏ của CYP2C19. Bốn chất chuyển hóa của timolol đã được xác định, trong đó chất chuyển hóa hydroxy chiếm ưu thế nhất.

Thải trừ

Timolol và các chất chuyển hóa của nó chủ yếu được bài tiết qua nước tiểu. 

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Timolol làm tăng tác dụng của các thuốc tác dụng lên thụ thể alpha, beta, thuốc chẹn alpha-1, alpha-2, amifostin, thuốc chống tăng huyết áp, phenothiazin, bupivacain, glycosid tim, fingolimod,insulin, lidocain, mepivacain, methacholin, midodrin, rituximab, sulfonylurê.

Tác dụng của timolol có thể tăng bởi các các thuốc sau: Abirateron acetat, thuốc ức chế acetylcholinesterase, aminoquinolin (thuốc chống sốt rét), amiodaron, anilidopiperidin opioid, phenothiazin, thuốc chẹn kênh calci (dihydropyridin và non dihydropyridin), thuốc ức chế CYP2D6 mạnh và vừa, darunavir, diazoxid,dipyridamol, disopyramid, dronedaron, floctafenin, thuốc ức chế MAO, pentoxifylin, thuốc ức chế 5-phosphodiesterase propafenon, propafenon, thuốc tương tự prostacyclin, quinidin, reserpin, thuốc ức chế chọn lọc setoronin.

Timolol có thể làm giảm tác dụng của thuốc tác dụng lên thụ thể beta-2, theophylin.

Tác dụng của Timolol có thể giảm bởi các thuốc: Barbiturat, thuốc hạ huyết áp, methylphenidat, thuốc chống viêm không steroid, rifamicin, yohimbin.

Mặc dù dung dịch tra mắt Timolol dùng đơn độc ít có hoặc không có tác dụng trên đồng tử, nhưng nếu dùng phối hợp timolol với epinephrin đôi khi gây giãn đồng tử.

Chống chỉ định

Thuốc Timolol chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Hen phế quản hoặc có tiền sử hen phế quản. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng.
  • Nhịp chậm xoang, blốc nhĩ thất độ hai hoặc độ ba. Suy tim rõ, sốc do tim.
  • Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Không dùng đồng thời với các thuốc sau: Thuốc tác động lên thụ thể beta-2, floctafenin, methacholin.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Timolol

Người lớn

Liều dùng tăng nhãn áp hoặc glôcôm góc mở

Liều thường dùng lúc đầu là 1 giọt dung dịch Timolol maleat 0,25% vào mắt bị bệnh, 2 lần/ngày.

Nếu không đủ đáp ứng lâm sàng, liều có thể chuyển sang 1 giọt dung dịch 0,5% vào mắt bị bệnh, 2 lần/ ngày (đối với một số ít người, 1 giọt Timolol 0,1% vào mắt bị bệnh, 2 lần/ngày có thể đạt yêu cầu). Nếu dùng dạng gel: Nhỏ 1 giọt 0,25% hoặc 0,5%, ngày 1 lần.

Nếu cần, có thể phối hợp Timolol tra mắt với thuốc co đồng tử, epinephrin và các chất ức chế carbonic anhydrase.

Vì ở một số người bệnh, đáp ứng giảm nhãn áp của Timolol có thể cần vài tuần mới ổn định, nên để đánh giá, cần đo nhãn áp sau khoảng 4 tuần dùng Timolol. Nếu nhãn áp giữ được ở mức thỏa đáng, nhiều người bệnh có thể chuyển sang phác đồ ngày dùng 1 lần.

Cách chuyển người bệnh đang dùng thuốc khác sang Timolol.

Khi một người bệnh đang dùng thuốc nhỏ mắt loại chẹn beta khác muốn chuyển sang Timolol, cần ngừng dùng thuốc đó vào ngày hôm trước, đến ngày hôm sau bắt đầu bằng nhỏ 1 giọt timolol 0,25% vào mắt bị bệnh, 2 lần/ngày. Nếu đáp ứng lâm sàng không đủ, liều có thể tăng, dùng 1 giọt Timolol 0,5%, 2 lần/ngày.

Khi một người bệnh đang dùng đơn độc 1 thuốc chống glôcôm không phải loại thuốc chẹn beta, tiếp tục dùng thuốc này và thêm 1 giọt timolol 0,25% vào mắt bị bệnh, ngày 2 lần. Vào ngày hôm sau ngừng dùng thuốc chống glôcôm đã dùng trước đây và tiếp tục dùng Timolol. Nếu cần liều cao hơn, thay bằng 1 giọt timolol 0,5% vào mỗi mắt bị bệnh, 2 lần/ngày.

Trẻ em 

Liều dùng như người lớn, nhưng không nên dùng cho trẻ đẻ non và sơ sinh.

Cách dùng

Thuốc Timolol sử dụng gồm các bước như sau:

  1. Nếu dùng cả thuốc tra mắt khác, phải dùng thuốc này ít nhất 10 phút trước khi dùng timolol.

  2. Rửa tay sạch trước mỗi lần dùng.

  3. Lộn ngược và lắc lọ thuốc còn đậy kín một lần trước mỗi lần dùng, không cần lắc nhiều lần.

  4. Thận trọng tháo nắp lọ thuốc để đầu nhỏ thuốc không chạm vào bất cứ thứ gì. Để nắp vào chỗ khô sạch.

  5. Giữ lọ thuốc giữa ngón tay cái và ngón tay trỏ. Dùng ngón trỏ của tay kia kéo mi mắt dưới xuống để tạo thành một túi cho giọt thuốc. Ngửa đầu ra phía sau.

  6. Đưa đầu nhỏ thuốc vào gần mắt và nhẹ nhàng bóp lọ thuốc chảy ra một giọt vào mắt. Nếu phải dùng cho cả mắt kia, cần lặp lại các bước 5 - 6.

  7. Đậy nắp lại. Để lọ thuốc ở nhiệt độ trong phòng theo vị trí thẳng đứng vào chỗ sạch.

  8. Đầu lọ thuốc đã được chế tạo để mỗi lần rơi ra một giọt đủ lượng; do đó, không làm rộng thêm đầu lỗ. Không dùng thuốc quá lượng quy định.

  9. Không rửa đầu lọ bằng nước xà phòng hoặc bất cứ chất giặt tẩy nào khác.

Dạng timolol tra mắt đóng từng liều không có chất bảo quản được dùng cho người bệnh mẫn cảm với chất bảo quản benzalkonium clorid: Dạng thuốc này được dùng ngay sau khi mở ống thuốc để dùng cho một hoặc cả hai mắt. Do không giữ được vô khuẩn sau khi mở, thuốc còn lại phải vứt bỏ ngay sau khi dùng.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Kích ứng, mờ mắt.

Ít gặp 

Mệt mỏi, nhức đầu, chóng mặt, nhịp tim chậm, ngất.

Trầm cảm, buồn nôn, khó thở.

Viêm kết mạc, viêm giác mạc, rối loạn thị giác.

Hiếm gặp

Hạ huyết áp, loạn nhịp tim, suy tim, blốc tim, thiếu máu cục bộ não, đánh trống ngực.

Ngoại ban, mày đay, rụng tóc, co thắt phế quản.

Viêm mi mắt, sa mi mắt, song thị, khô mắt.

Lưu ý

Lưu ý chung

Người đái tháo đường phải rất thận trọng vì thuốc chẹn thụ thể beta có thể che mất các triệu chứng hạ đường huyết.

Người suy tim cần kiểm tra kỹ trước khi bắt đầu điều trị.

Người bệnh không được dùng đồng thời hai thuốc chẹn beta vào mắt. Người bệnh đang uống thuốc chẹn beta cần theo dõi chặt chẽ cả nhãn áp lẫn tác dụng toàn thân.

Dùng cho người bệnh đang được hít thuốc mê có thể làm giảm co bóp cơ tim.

Cần hướng dẫn người bệnh tránh để đầu lọ thuốc tiếp xúc với mắt hoặc các vùng quanh mắt. Cũng cần hướng dẫn người bệnh là dung dịch tra mắt, nếu thao tác không đúng có thể bị nhiễm các loại vi khuẩn thường gây nhiễm khuẩn mắt. Mắt có thể bị tổn hại nặng, thậm chí không nhìn được do dùng dung dịch nhiễm khuẩn.

Người bệnh đang được điều trị với digoxin, verapamil, diltiazem, reserpin, có thể xảy ra hạ huyết áp, nhịp tim chậm, rối loạn dẫn truyền nhĩ - thất, suy tim.

Bệnh nhân bị rối loạn/rối loạn tuần hoàn ngoại vi nghiêm trọng (tức là các dạng nặng của bệnh Raynaud hoặc hội chứng Raynaud) nên được điều trị thận trọng.

Thuốc nhỏ mắt Timolol nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nhẹ/trung bình (COPD).

Lưu ý với phụ nữ có thai

Timolol có thể có hại cho thai, nguy cơ làm chậm nhịp tim thai và giảm tưới máu của nhau thai khi mẹ bị giảm huyết áp. Nếu cần thiết phải dùng timolol thì nên sử dụng liều thấp nhất có tác dụng và kết hợp với ấn tay vào túi lệ để làm giảm hấp thu toàn thân. Chỉ nên dùng timolol khi mang thai nếu xét lợi ích cho mẹ hơn nguy cơ cho thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Timolol tiết vào sữa mẹ với nồng độ cao tới mức gây nguy cơ cho trẻ. Cần phải quyết định xem nên ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, tùy theo tầm quan trọng của thuốc đối với mẹ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Trong khi lái xe hoặc vận hành các loại máy móc, cần lưu ý rằng đôi khi rối loạn thị giác có thể xảy ra bao gồm thay đổi khúc xạ, nhìn đôi, tật cận thị, thường xuyên bị mờ mắt nhẹ và thoáng qua và thỉnh thoảng chóng mặt hoặc mệt mỏi.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Đã có báo cáo về việc vô ý dùng quá liều với timolol dẫn đến các tác dụng toàn thân tương tự như những tác dụng đã thấy với các thuốc ức chế beta-adrenergic như chóng mặt, nhức đầu, khó thở, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, co thắt phế quản, suy tim cấp tính và ngừng tim.

Cách xử lý khi quá liều

Ngừng thuốc, rửa dạ dày nếu ăn phải và điều trị hỗ trợ. Khi xảy ra rối loạn thị giác nặng, cần xin ý kiến của bác sĩ về ngừng thuốc hoặc thay thế thuốc khác.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. 

Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Hỏi thêm ý kiến từ nhân viên y tế nếu có thắc mắc.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Timolol

Dược thư quốc gia Việt Nam 2015.

EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/10889/smpc

https://go.drugbank.com/drugs/DB00373

Ngày cập nhật: 25/7/2021