Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc trị ho cảm |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 10 Vỉ x 20 Viên |
Thành phần | |
Chỉ định | Viêm hô hấp mãn tính, Ho có đàm, Bụi phổi, Viêm phế quản cấp tính, Giãn phế quản, Viêm phế quản mạn tính |
Chống chỉ định | Suy gan, Suy thận, Loét dạ dày tá tràng, Hen phế quản, Suy nhược |
Nhà sản xuất | CTY CP DƯỢC VACOPHARM |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-22255-15 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Thuốc Brohexin 8 được sản xuất bởi Công ty Cô phần Dược Vacopharm, có thành phần chính là Bromhexin, được chỉ định để điều trị rối loạn tiết dịch phế quản, nhất là trong viêm phế quản cấp tính, đợt cấp tính của viêm phế quản mạn tính. Bromhexin thường được dùng như một chất bổ trợ với kháng sinh, khi bị nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp. Thuốc Brohexin 8 được bào chế dưới dạng viên nén. |
Thuốc Bromhexin 8 là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Bromhexine | 8mg |
Thuốc Brohexin 8 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Bromhexin hydroclorid là chất điều hòa và tiêu nhầy đường hô hấp. Do hoạt hóa sự tổng hợp sialomucin va phá vỡ các sợi mucopolysaccharid acid nên thuốc làm đờm lỏng hơn và ít quánh hơn. Thuốc làm long đờm dễ dàng hơn, nên làm đờm từ phế quản thoát ra ngoài có hiệu quả.
Bromhexin hydroclorid hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và bịchuyển hóa bước đầu ở gan rất mạnh, nên sinh khả dụng khi uông chỉ đạt 20 - 25%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương, ở người tình nguyện khỏe mạnh, đạt được sau khi uống, từ nửa giờ đến 1 giờ.
Bromhexin hydroclorid phân bố rộng rãi vào các mô của cơ thể. Thuốc liên kết rất mạnh (trên 95%) với protein của huyết tương.
Bromhexin bị chuyển hóa chủ yếu ở gan. Bromhexin qua được hàng rào máu não, và một lượng nhỏ qua được nhau thai vào thai. Khoảng 85 - 90% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu, chủ yếu là dưới dạng các chất chuyển hóa, sau khi đã liên hợp với acid sulfuric hoặc acid glycuronic và một lượng nhỏ được thải trừ nguyên dạng. Bromhexin được thải trừ rất ít qua phân, chỉ khoảng dưới 4%.
Thuốc Brohexin 8 dùng đường uống.
Uống với một cốc nước.
Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: Dùng liều 1 viên/lần, ngày 2 lần.
Thời gian điều trị không được kéo dài quá 8 - 10 ngày nếu chưa có ý kiến của thầy thuốc.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có báo cáo. Nếu xảy ra trường hợp quá liều, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Brohexin 8, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Đau đạ dày, buôn nôn, nôn, tiêu chảy, nhức đầu, chóng mặt, ra mồ hôi, nổi mày đay, nguy cơ ứ dịch tiết phế quản ở người bệnh không có khả năng khạc đờm.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Brohexin 8 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với Bromhexin hoặc với một thành phần nào đó có trong thuốc.
Cần tránh phối hợp với thuốc ho vì cơ nguy cơ ứ đọng đờm ở đường hô hấp.
Bệnh nhân bị loét dạ dày vì Bromhexin có tác dụng làm tiêu dịch nhầy, nên có thể gây hủy hoại hàng rào niêm mạc dạ dày.
Thận trọng với người suy gan, suy thận nặng, người bệnh hen, người cao tuổi hoặc suy nhược.
Thuốc không có tác dụng an thần, sử dụng được cho người lái xe và vận hành máy móc.
Không được dùng.
Không được dùng.
Không phối hợp với thuốc làm giảm tiết dịch như các thuốc kiểu atropin (hoặc anticholinergic) vì lam giam tác dụng của Bromhexin.
Không phối hợp với các thuốc chống ho.
Dùng phối hợp Bromhexin với kháng sinh làm tăng nồng độ kháng sinh vào mô phổi và phế quản.
Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ < 300C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp đại học Khoa Dược. Có kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực Dược phẩm, tư vấn thuốc và thực phẩm chức năng. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Hỏi đáp (0 bình luận)