Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc giảm đau hạ sốt |
Dạng bào chế | Bột pha dung dịch uống |
Quy cách | Hộp 10 Gói x 750mg |
Thành phần | Paracetamol |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Thiếu máu |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM DƯỢC LIỆU PHARMEDIC |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-20686-14 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Cemofar 150 Pharmedic dạng thuốc bột có thành phần chính là Pracetamol của Công ty Cổ phần Dược phẩm Dược liệu Pharmedic. Thuốc được chỉ định điều trị để giảm đau nhức và hạ sốt ở trẻ em. |
Thuốc bột Cemofar 150 là gì ?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Paracetamol | 150mg |
Chỉ định
Giảm đau nhức và hạ sốt ở trẻ em.
Dược lực học
Paracetamol là một dẫn chất para-aminophenol có đặc tính giảm đau và hạ sốt. Paracetamol nâng ngưỡng đau để trị nhức đầu, đau cơ, đau khớp và bệnh liên quan đến cảm cúm. Thuốc có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin nhưng không có tác dụng kháng viêm.
Dược động học
Cemofar được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn sau khi uống. Thuốc được phân bố nhanh trong phần lớn các mô của cơ thé. Néng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 30 đến 60 phút. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương. Paracetamol được đào thải chủ yếu qua thận. Thời gian bán thải 1 - 3 giờ.
Cách dùng
Hoà tan 1 gói thuốc trong 10 - 20 ml nướctrước khí uống.
Liều dùng
Liều dùng nên dùng cách 4 giờ uống 1 lần, không quá 4 lần/ ngày.
Trẻ em từ 3 tháng đến 1 tuổi: Mỗi lần uống 1/2 gói, 2 - 3lần/ngày.
Trẻ em từ 1 - 2 tuổi: Mỗi lần uống 1/2 gói, 3 -4 lần/ngày.
Trẻ em từ 2 - 4 tuổi: Mỗi lần uống 1 gói, 2 - 3 lần/ngày.
Trẻ em từ 4 - 6 tuổi: Mỗi lần uống 1 gói, 3 - 4 lần/ngày.
Trẻ em từ 6 - 8 tuổi: Mỗi lần uống 2 gói, 2 - 3 lần/ngày.
Trẻ em từ 8- 12 tuổi: Mỗi lần uống 2gói, 3 - 4 tần/ngày.
Liều theo trọng lượng cơ thể: Liều dùng 15mg/kg cách 6 giờ hay 10mg/ kg cách 4 giờ, liều mỗi ngày tối đa không quá 60mg/kg.
Làm gì khi quá liều?
Triệu chứng: Buồn nôn, ói mửa, chán ăn, xanh xao, đau bụng, thường xuất hiện trong 24 giờ đầu.
Dùng liều cao, trên 150 mg/kg thể trọng ở trẻ em, có thể gây phân hủy tế bào gan đưa đến hoại tử hoàn toàn và không hổi phục.
Chuyển ngay đến bệnh viện rửa dạ dày để loại trừ ngay thuốc đã uống. Dùng chất giải độc đặc hiệu N-acetylcystein.
Làm gì khi quên liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Ban da và những phần ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra.
Thường là ban đỏ hoặc mày đay, ni đôi khi nặng hơn và có thể kèm theosốtdothuốc và tổn thương niêm mạc.
Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
Thường gặp trường hợp ban da, buồn nôn, nôn, loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giâm huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu, bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng hoặc dùng dài ngày.
Hiếm gặp trường hợp phản ứng quá mẫn.
Chống chỉ định
Chống chỉ định điều trị bằng Cemofar trong các trường hợp sau:
Người bệnh dị ứng với paracetamol.
Người bị suy giảm chức năng gan hoặc thận.
Người bệnh nhiều lần thiếu máu, bị bệnh tim, phổi, thận, thiếu hụt G6PD.
Thận trọng khi sử dụng
Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sắn ngừa và mày đay, những phản ứng mẫn cảm khác gồm phí thanh quản, phù mạch và những phản ứng kiểu
phản vệ Có thể ít khi xảy ra. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, và giảm toàn bộ huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p-aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn.
Người bệnh có thiếu máu từ trước.
Người bệnh bị phenylceton - niệu.
Nên tránh hoặc hạn chế uống rượu khi dùng cùng.
Thận trọng và cảnh báo đặc biệt khi sử dụng thuốc: Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng hoại tử da nhiễm
độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Thận trọng khi dùng thuốc:
Phản ứng phụ nghiêm trọng trên da mặc dù tỉ lệ mắc phải là không cao nhưng nghiêm trọng, thậm chí đe doạ tính mạng bao gồm hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN)
hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Triệu chứng của các hội chứng nêu trên được mô tả như sau:
Hội chứng Stevens-Johnson (SJS): là dị ứng thuốc thể bọng nước, bọng nước khu trú ở quanh các hốc tự nhiên: Mắt, mũi, miệng, tai, bộ phận sinh dục và hậu môn. Ngoài ra có thể kèm theo sốt cao, viêm phổi, rối loạn chức năng gan thận. Chẩn đoán hội chứng Stevens-Johnson khi có ít nhất 2 hốc tự nhiên bị tổn thương,
Hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN): là thể dị ứng thuốc nặng nhất, gồm:
Các tổn thương đa dạng ở da: ban dang sởi, ban dạng tinh hổng nhiệt, hống ban hoặc các bong nước bùng nhùng, các tổn thương nhanh chóng lan toả khắp người.
Tổn thương niêm mạc mắt: viêm giác mạc, viêm kết mạc mủ, loét giác mạc.
Tổn thương niêm mạc đường tiêu hoá: viêm miệng, trợt niêm mạc miệng, loét hấu, họng thực quản, dạ dày, ruột.
Tổn thương niêm mạc đường sinh dục, tiết niệu.
Ngoài ra còn có các triệu chứng toàn thân trầm trọng như sốt xuất huyết đường tiêu hoá, viêm phổi, viêm cầu thận, viêm gan...tỷ lệ tử vong cao 15-30%.
Hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP): mụn mũ vô trùng nhỏ phát sinh trên nền hồng ban lan rộng. Tổn thương thường xuất hiện ở các nếp gấp như nách, bẹn, sau đó có thể lan rộng toàn thân. Triệu chứng toàn thân thường có là sốt, xét nghiệm máu bạch cầu trung tính tăng cao.
Khi phát hiện những dấu hiệu phát ban trên da đầu tiên hoặc bất kỳ dấu hiệu phản ứng quá mẫn nào khác, bệnh nhân cần phải ngừng sử dụng thuốc. Người đã từng bị các phản ứng trên da nghiêm trọng do paracetamol gây ra thì không được dùng thuốc trở lại và khi đến khám chữa bệnh cần phải thông báo cho nhân viên y tế biết về vấn đề này.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có thông tin báo cáo
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai: Chưa xác định được tính an toàn của paracetamol khi sử dụng trong thai kỳ. Do đó, chỉ nên dùng paracetamol ở người mang thai khi thật cần.
Phụ nữ cho con bú: Các nghiên cứu ở người mẹ dùng paracetamol trong thời gian cho con bú, không thấy tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ.
Tương tác thuốc
Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của Coumarin.
Dùn gđồng thời thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturat, carbamazepin), isoniazid làm tăng độc tính gan.
Hạ thân nhiệt nghiêm trọng có thể xảy ra khi dùng paracetamol liều cao chung với phenothiazin.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Cao Thị Linh Chi
Chào chị Hải,
Dạ sẽ có dược sĩ liên hệ để hỗ trợ chị qua cuộc gọi ạ
Thân mến!
Hữu ích
chị Hải
Hữu ích
Trả lời