Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Hệ thần kinh trung ương/
  4. Thuốc giảm đau (opioid)
Viên nén Panactol Extra Khapharco hạ sốt, giảm đau (10 vỉ x 10 viên)
Viên nén Panactol Extra Khapharco hạ sốt, giảm đau (10 vỉ x 10 viên)
Viên nén Panactol Extra Khapharco hạ sốt, giảm đau (10 vỉ x 10 viên)
Viên nén Panactol Extra Khapharco hạ sốt, giảm đau (10 vỉ x 10 viên)
Viên nén Panactol Extra Khapharco hạ sốt, giảm đau (10 vỉ x 10 viên)
Viên nén Panactol Extra Khapharco hạ sốt, giảm đau (10 vỉ x 10 viên)
Viên nén Panactol Extra Khapharco hạ sốt, giảm đau (10 vỉ x 10 viên)
Viên nén Panactol Extra Khapharco hạ sốt, giảm đau (10 vỉ x 10 viên)
Viên nén Panactol Extra Khapharco hạ sốt, giảm đau (10 vỉ x 10 viên)
Viên nén Panactol Extra Khapharco hạ sốt, giảm đau (10 vỉ x 10 viên)
Viên nén Panactol Extra Khapharco hạ sốt, giảm đau (10 vỉ x 10 viên)
Viên nén Panactol Extra Khapharco hạ sốt, giảm đau (10 vỉ x 10 viên)
Thương hiệu: Khapharco

Viên nén Panactol Extra Khapharco hạ sốt, giảm đau (10 vỉ x 10 viên)

000216970 đánh giá0 bình luận

Chọn đơn vị tính

Hộp

Vỉ

Viên

Danh mục

Thuốc giảm đau (opioid)

Dạng bào chế

Viên nén

Quy cách

Hộp 10 Vỉ x 10 Viên

Thành phần

Cafein, Paracetamol

Xuất xứ thương hiệu

Việt Nam

Nhà sản xuất

Khánh Hòa

Số đăng ký

VD-20764-14

Thuốc cần kê toa

Không

Mô tả ngắn

Thuốc Panactol extra là sản phẩm của Dược phẩm Khánh Hoà, thành phần chính là Paracetamol 500mg và Cafein 65mg, là thuốc dùng hạ sốt và giảm đau (Đau đầu, đau nửa đầu, đau bụng kinh, đau họng, đau cơ, xương, sốt và đau sau tiêm vaccin, sau nhổ răng/ phẫu thuật nha khoa, đau răng, do viêm xương khớp).

Nước sản xuất

Việt Nam

Panactol Extra là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Panactol Extra

Thành phần cho 1 viên

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Cafein

65mg

Paracetamol

500mg

Công dụng của Panactol Extra

Chỉ định

Thuốc Panactol Extra được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

Giảm đau: Đau đầu, đau nửa đầu, đau bụng kinh, đau họng, đau cơ, xương, sốt và đau sau tiêm vacxin, sau nhổ răng/ phẫu thuật nha khoa, đau răng, do viêm xương khớp.

Hạ sốt nhanh.

Dược lực học

Paracetamol là thuốc giảm đau - hạ sốt hữu hiệu. Thuốc tác động lên trung tâm điều nhiệt ở vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tăng tỏa nhiệt do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên làm giảm thân nhiệt ở người bị sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt bình thường.

Cafein có tác dụng kích thích nhẹ hệ thần kinh trung ương, hỗ trợ giảm đau và giúp cho hoạt động của cơ được dễ dàng.

Dược động học

Paracetamol

Sự hấp thu:

  • Paracetamol khi uống sẽ được hấp thu nhanh và hoàn toàn.
  • Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 10-60 phút sau khi uống.

Phân bố:

  • Nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể, khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương.

Chuyển hóa:

  • Paracetamol được chuyển hóa chủ yếu ở gan theo hai con đường chính là liên hợp với acid glucuronic và liên hợp với acid sulfuric.
  • Liên hợp với acid sulfuric nhanh chóng bão hòa khi dùng liều cao hơn nhưng vẫn trong phạm vi liều điều trị.
  • Sự bão hòa của quá trinh glucoronid hóa chỉ xuất hiện khi dùng liều cao hơn, gây độc cho gan. Một phần nhỏ (dưới 4%) được chuyển hóa bởi cytochrome P450 tạo thành một chất trung gian có tính phản ứng cao (N-acetyl benzoquinoneimin), trong điều kiện sử dụng thông thường, chất trung gian này sẽ được giải độc bằng khử glutathion và được đào thải qua nước tiểu sau khi liên hợp với cystein và acid mercapturic.
  • Tuy nhiên, khi ngộ độc với liều cao paracetamol, lượng chất chuyển hóa có độc tính này tăng lên.

Thải trừ:

  • Các chất chuyển hóa của paracetamol chủ yếu được đào thải qua nước tiểu, ở người lớn, khoảng 90% liều dùng được bài tiết trong 24 giờ, chủ yếu dưới dạng liên hợp glucuronid (khoảng 60%) và liên hợp sulfat (khoảng 30%).
  • Dưới 5% được thải trừ ở dạng không đổi.
  • Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 2 giờ.

Cafein

Hấp thu:

  • Hấp thu nhanh sau khi uống.

Phân bố:

  • Rộng trong cơ thể.
  • Cafein đi qua hệ thần kinh trung ương và nước bọt, xuất hiện nồng độ thấp trong sữa.
  • Cafein qua được nhau thai.

Chuyển hoá:

  • Hầu như hoàn toàn ở gan thông qua quá trình oxy hóa và acetyl hóa và được bài tiết ở thận dưới dạng acid 1-methyluric, 1-methylxanthin, 7-methylxanthin, 1,7-dimethylxanthin, 5-acetyl amino-6-formylamino-3-methyluracil và dưới dạng chất không chuyển hóa 1%.

Thải trừ:

  • Thời gian bán thải của cafein từ 3-7 giờ ở người lớn và 3-4 giờ ở trẻ sơ sinh.

Cách dùng Panactol Extra

Cách dùng

Thuốc Panactol extra dạng viên nén dài dùng đường uống.

Liều dùng

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 viên/lần. Không quá 6 viên/ngày. Khoảng cách 2 lần uống 4 - 6 giờ.

Trẻ em dưới 12 tuổi: Tham khảo ý kiến bác sĩ.

Nên uống trong hoặc sau bữa ăn.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Triệu chứng lâm sàng:

  • Buồn nôn, nôn, đau bụng, xanh tím da, niêm mạc, thường xảy ra trong vòng 2 - 3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc, xuất hiện trong 24 giờ đầu. Quá liều 10g (150 mg/kg cân nặng ở trẻ em) có thể gây huỷ tế bào gan, có thể dẫn đến hoại tử hoàn toàn không hồi phục, với biểu hiện suy chức năng gan, bệnh não có thể dẫn đến hôn mê và chết.
  • Transaminase ở gan tăng, bilirubin tăng, prothrombin giảm.

Xử trí cấp cứu trong bệnh viện:

  • Rửa ruột và cho uống than hoạt tính.

  • Dùng N-acetylcystein, thuốc giải độc paracetamol, tiêm tĩnh mạch hoặc uống nếu có thể trước giờ thứ 10.

  • Giúp bệnh nhân thở.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ

Các tác dụng không mong muốn khi dùng Panactol extra mà bạn có thể gặp.

Ít gặp:

  • Da: Ban da.

  • Tiêu hóa: Kích ứng dạ dày.

  • Huyết học: Loạn tạo máu, thiếu máu.

  • Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.

Hiếm gặp: Phản ứng quá mẫn.

Hướng dẫn cách xử trí ADR: Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Người thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase.

Bệnh viêm gan tiến triển, người bị suy gan nặng.

Thận trọng khi sử dụng

Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:

Phải dùng thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, suy giảm chức năng gan và thận. Uống quá liều hoặc điều trị dài ngày có thể gây hoại tử gan, suy thận.

Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của Paracetamol, nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.

Bệnh nhân đang sử dụng các chất ức chế thụ thể beta-adrenergic.

Đối với thuốc chứa paracetamol: Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).

Dùng thận trọng cho người đau thắt ngực hay thương tổn cơ tim, đau loét dạ dày, đái tháo đường, tăng huyết áp, tăng nhãn áp.

Cần theo dõi nồng độ cafein trong huyết thanh của người bị suy tim, xơ gan nhiễm virus, suy gan ở người cao tuổi.

Để xa tầm tay trẻ em.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Người thường xuyên lái xe hay vận hành máy móc có nên dùng thuốc Panactol extra?

Thuốc không gây chóng mặt, buồn ngủ nên có thể dùng cho người đang lái xe và vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai

Phụ nữ trong thời kỳ mang thai có nên dùng thuốc Panactol extra ?

Chỉ dùng thuốc cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.

Thời kỳ cho con bú

Phụ nữ cho con bú có nên dùng thuốc Panactol extra ?

Phải rất thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú.

Tương tác thuốc

Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ. Nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.

Với Paracetamol

  • Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion.

  • Thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturat, carbamazepin), isoniazid làm tăng tính độc hại gan của paracetamol.

  • Uống rượu nhiều và dài ngày làm tăng độc tính trên gan của paracetamol.

Với Cafein

  • Cafein làm tăng thải trừ lithi và giảm hiệu lực điều trị của thuốc này.

  • Khi dùng đồng thời cafein với epherin và những thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm khác làm cho người bệnh càng dễ rối loạn nhịp tim.

  • Khi dùng đồng thời cafein với cimetidin, liều cao allopurinol, thuốc tránh thai uống, propranolol, ciprofloxacin, erythromycin, fluvoxamin, troleandomycin làm giảm độ thanh thải cafein ở gan.

Bảo quản

Để nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Dược sĩ Đại học Phạm Nguyễn Hoàng KimĐã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp chuyên ngành Dược lâm sàng, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực dược phẩm. Là Dược sĩ Long Châu đạt được chứng chỉ bệnh học cấp quốc tế.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)