Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Dịch truyền |
Dạng bào chế | Dung dịch |
Quy cách | Gói x 1440ml |
Thành phần | Lysine, Glycine, L-Leucin, L-Isoleucine, Arginine, Calcium Chloride, Glucose, Kali clorid, L-Methionin, L-Glutamic acid, Monobasic Natri Phosphat, L-Phenylalanine, L-Threonin, L-Valine, L-Tryptophanamide, L-Histidine, L-Tyrosine, Magnesium sulfate, Alanine, Proline, Phospholipid đậu nành, DL-Serine, Acid aspartic |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Suy gan, Suy thận, Nhồi máu cơ tim, Á vảy nến, Suy tim, Nhiễm toan chuyển hóa, Phù phổi |
Nhà sản xuất | JW LIFE SCIENCE |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Hàn Quốc |
Số đăng ký | VN-20531-17 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Combilipid Peri 1440ml của Công ty Life Science; thành phần chính là nhũ tương chất béo, glucose, dung dịch amino acid và chất điện giải. Thuốc dùng cung cấp chất dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch cho người lớn và trẻ em trên 24 tháng tuổi khi dinh dưỡng qua đường tiêu hóa không thể dùng được, khiếm khuyết hoặc chống chỉ định. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch Combilipid Peri là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Lysine | 2.7g |
Glycine | 2.4g |
L-Leucin | 2.4g |
L-Isoleucine | 1.7g |
Arginine | 3.4g |
Calcium Chloride | 0.22g |
Glucose | 107g |
Kali clorid | 1.8g |
L-Methionin | 1.7g |
L-Glutamic acid | 1.7g |
Monobasic Natri Phosphat | 1.5g |
L-Phenylalanine | 2.4g |
L-Threonin | 1.7g |
L-Valine | 2.2g |
L-Tryptophanamide | 0.57g |
L-Histidine | 2g |
L-Tyrosine | 0.069g |
Magnesium sulfate | 0.48g |
Alanine | 4.8g |
Proline | 2g |
Phospholipid đậu nành | 51g |
DL-Serine | 1.4g |
Acid aspartic | 1g |
Thuốc Combilipid Peri 1440ml được chỉ định dùng trong các trường hợp cung cấp chất dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch cho người lớn và trẻ em trên 24 tháng tuổi khi dinh dưỡng qua đường tiêu hóa không thể dùng được, khiếm khuyết hoặc chống chỉ định.
Nhũ tương chất béo
Nhũ tương chất béo có tính chất sinh học tương tự như các xylomicron (dạng vi nhũ tương của chất béo) nội sinh. Khác nhau ở chỗ, nhũ tương chất béo này không chứa ester của cholesterol hoặc các apolipoprotein, trong khi nhiều hơn về thành phần phospholipid.
Nhũ tương chất béo được giải phóng từ vòng tuần hoàn theo chu trình tương tự các xylomicron nội sinh. Phân tử chất béo ngoại sinh sẽ bị thủy phân phần lớn trong vòng tuần hoàn và bị giữ lại bởi các receptor của LDL ngoại vi và ở gan. Tốc độ phân giải tùy thuộc vào công thức phân tử của chất béo, tình trạng bệnh lý, tình trạng dinh dưỡng và tốc độ truyền. Ở người tình nguyện khỏe mạnh, độ thanh thải của xylomicron nội sinh lớn nhất sau một đêm nhịn ăn tương đương 3,8 ± 1,5 g triglycerid/kg/24h.
Tốc độ phân giải và bị oxy hóa đều phụ thuộc vào tình trạng bệnh lý. Tốc độ này nhanh hơn trong nhiễm trùng và sau chấn thương, đồng thời giảm trong suy thận hoặc tăng lipid máu.
Dung dịch amino acid và chất điện giải
Tác dụng dược lý chính của dung dịch truyền tĩnh mạch amino acid và chất điện giải cũng giống như khi chúng được cung cấp qua thức ăn. Tuy nhiên, amino acid của các protein trong thức ăn sẽ được hấp thu qua tĩnh mạch rồi đi vào vòng tuần hoàn, trong khi đó dung dịch tiêm truyền này sẽ đưa amino acid và các chất điện giải vào thẳng hệ tuần hoàn chung.
Glucose
Tác dụng dược lý của glucose khi cung cấp qua tĩnh mạch giống như khi cung cấp qua thức ăn.
Nhũ tương chất béo
Nhũ tương chất béo trong thành phần Combilipid Peri, bao gồm các acid béo mạch dài thiết yếu và không thiết yếu cho chuyển hóa năng lượng và cấu tạo màng tế bào. Ở liều chỉ định, nhũ tương này không gây biến đổi động học máu. Không có biến đổi đặc biệt nào trên chức năng phổi được mô tả khi truyền nhũ tương này với tốc độ phù hợp. Hiện tượng tăng enzyme gan thoáng qua được quan sát trên một số bệnh nhân truyền chất dinh dưỡng tĩnh mạch, sẽ mất đi khi ngừng truyền. Một số thay đổi tương tự cũng được tìm thấy trên bệnh nhân truyền dinh dưỡng không chứa chất béo.
Dung dịch amino acid và chất điện giải
Amino acid là thành phần của protein, được phân giải từ các thức ăn thông thường. Chúng được sử dụng để tổng hợp các protein cần thiết cho cơ thể, phần còn lại được chuyển sang chu trình chuyển hóa glucose. Tiêm truyền dung dịch chứa các amino acid và điện giải liên quan đến sự tăng nhẹ chuyển hóa và thân nhiệt.
Glucose
Sau khi uống, glucose hấp thu rất nhanh ở ruột. Ở người bệnh bị hạ đường huyết thì nồng độ đỉnh trong huyết tương xuất hiện 40 phút sau khi uống. Glucose chuyển hóa thành carbon dioxyd và nước đồng thời giải phóng ra năng lượng.
Tiêm truyền tĩnh mạch ngoại vi.
Quá trình tiêm truyền có thể kéo dài nếu còn yêu cầu của tình trạng bệnh lý.
Để giảm thiểu nguy cơ viêm tắc tĩnh mạch huyết khối khi sử dụng tĩnh mạch ngoại vi, hàng ngày cần phải thay đổi vị trí tiêm truyền.
Khả năng chuyển hóa chất béo và glucose có ảnh hưởng quyết định đến liều dùng và tốc độ truyền thuốc.
Liều lượng:
Cần được tính toán theo từng trường hợp cụ thể và việc lựa chọn loại lớn hay nhỏ dựa vào tình trạng bệnh lý, trọng lượng cơ thể và nhu cầu dinh dưỡng của bệnh nhân.
Người lớn
Nhu cầu nitơ để duy trì khối cơ của bệnh nhân phụ thuộc vào tình trạng bệnh lý (như tình trạng dinh dưỡng và mức độ rối loạn chuyển hóa). Với tình trạng dinh dưỡng bình thường, nhu cầu nitơ vào khoảng 0,1 - 0,15g nitơ/ kg thể trọng/ngày.
Ở bệnh nhân có mức độ rối loạn chuyển hóa từ trung bình đến nặng có thể kèm với suy dinh dưỡng, nhu cầu này vào khoảng 0,15 - 0,3 g nitơ/kg thể trọng/ngày (1,0 - 2,0 g amino acid/kg thể trọng/ngày).
Nhu cầu đường và chất béo được chấp nhận chủ yếu trong khoảng 2,0 - 6,0g/kg/ngày và 1,0 - 2,0g/kg/ngày tương ứng.
Với Combilipid Peri: Tổng nhu cầu năng lượng phụ thuộc vào tình trạng bệnh lý và thường từ 20 - 30 kcal/kg thể trọng/ngày. Ở bệnh nhân béo phì, tính toán liều dựa vào cân nặng lý tưởng của bệnh nhân. Combilipid Peri được sản xuất dưới 2 loại kích cỡ nhằm đáp ứng nhu cầu thấp đến cao của bệnh nhân. Để cung cấp toàn bộ chất dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch, việc bổ sung các vi lượng, vitamin và điện giải là cần thiết. Khoảng liều ứng với 0,10 - 0,15g N/kg thể trọng/ngày (0,7 - 1,0g amino acid/kg thể trọng/ngày) và tổng năng lượng 20 - 30 kcal/kg thể trọng/ngày là 27 - 40 ml Combilipid Peri/kg thể trọng/ngày.
Trẻ em
Xác định liều dựa vào khả năng chuyển hóa dinh dưỡng của từng bệnh nhân. Nhìn chung, với trẻ nhỏ (2 - 10 tuổi) nên bắt đầu với liều thấp từ 14 - 28 ml/kg thể trọng/ngày (tương ứng 0,49 - 0,98 g chất béo/kg/ngày, 0,34 - 0,67 g amino acid/kg/ngày và 0,95 - 1,9 g glucose/kg/ngày). Sau đó tăng 10 - 15 ml/kg/ngày cho đến tối đa 40 ml/kg/ngày. Đối với trẻ em trên 10 tuổi, có thể áp dụng liều như với người lớn.
Combilipid Peri không được chỉ định ở trẻ em dưới 2 tuổi, vì lượng cystein quá thấp so với nhu cầu cystein ở trẻ.
Tốc độ tiêm truyền:
Tốc độ truyền tối đa của dung dịch glucose là 0,25 g/kg thể trọng/giờ. Tốc độ truyền tối đa với dung dịch amino acid là 0,1g/kg thể trọng/giờ. Tốc độ cung cấp chất béo tối đa 0,15g/kg thể trọng/giờ. Với Combilipid Peri Tốc độ truyền không được quá 3,7 ml/kg/giờ (tương ứng với 0,25 g glucose, 0,09 g amino acid và 0,13 g chất béo/kg/giờ). Khoảng cách giữa 2 lần tiêm truyền đối với từng túi Combilipid Peri riêng rẽ là 12-24 tiếng.
Liều dùng tối đa trong ngày:
Liều dùng tối đa của Combilipid Peri là 40ml/kg/ngày. Liều này tương ứng với 1 túi (cỡ lớn, 1920 ml) đối với bệnh nhân 48 kg, sẽ cung cấp 0,96 g amino acid/kg/ngày (0,16g N/kg/ngày), 25 kcal năng lượng phi protein/kg/ngày (2,7 g glucose/kg/ngày và 1,4g chất béo/kg/ngày). Liều tối đa có thể khác nhau tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý của bệnh nhân và có thể thay đổi theo ngày điều trị.
Cách dùng và theo dõi trong khi dùng thuốc:
Tiêm truyền tĩnh mạch ngoại vi. Quá trình tiêm truyền có thể kéo dài nếu còn yêu cầu của tình trạng bệnh lý. Để giảm thiểu nguy cơ viêm tắc tĩnh mạch huyết khối khi sử dụng tĩnh mạch ngoại vi, hàng ngày cần phải thay đổi vị trí tiêm truyền.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Buồn nôn và vã mồ hôi đã được quan sát ở bệnh nhân được truyền dung dịch amino acid với tốc độ truyền vượt ngưỡng tối đa.
Khi xuất hiện triệu chứng của quá liều, cần phải giảm tốc độ hoặc ngừng truyền ngay. Thêm nữa, quá liều có thể gây thừa nước trong cơ thể, mất cân bằng điện giải, tăng đường huyết và tăng áp suất thẩm thấu máu.
Trong một số trường hợp nghiêm trọng hiếm gặp, có thể phải thẩm phân, lọc hoặc siêu lọc máu nếu cần.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Combilipid Peri 1440ml, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Trong khi truyền có thể tăng thân nhiệt bệnh nhân (khoảng < 3%) và, ít gặp hơn: Run rẩy, ớn lạnh, buồn nôn/nôn (khoảng < 1%). Tăng enzyme gan thoáng qua trong quá trình truyền chất dinh dưỡng đã được báo cáo.
Như các dung dịch thuốc bổ khác, hiện tượng viêm tắc tĩnh mạch huyết khối có thể xuất hiện khi sử dụng tĩnh mạch ngoại vi.
Báo cáo về tác dụng không mong muốn khác của thuốc liên quan tới các thành phần của thuốc là cực kỳ hiếm. Phản ứng quá mẫn (dị ứng, phát ban da, mày đay), triệu chứng trên đường thở (như thở gấp) và tăng/hạ huyết áp đã được mô tả.
Hội chứng tan huyết, tăng sinh hồng cầu non, đau vùng bụng, đau đầu, buồn nôn, nôn, mệt mỏi và cường dương đã được báo cáo.
Hội chứng quá tải chất béo: Sự giảm khả năng phân giải chất béo có thể dẫn tới hội chứng quá tải chất béo. Hiện tượng này có thể xuất hiện do quá liều, quá tốc độ truyền hoặc sự biến đổi bệnh lý đột ngột của bệnh cảnh suy thận hay suy gan nặng. Hội chứng quá tải chất béo được mô tả là tăng lipid máu toàn phần, sốt cao, phì đại gan và lách, thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm yếu tố đông máu và hôn mê. Những biến chứng không giảm cho dù ngừng truyền chất béo.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Combilipid Peri 1440ml chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Thận trọng khi chỉ định Combilipid Peri cho các bệnh nhân sau:
Cần theo dõi khả năng chuyển hóa chất béo ở bệnh nhân. Theo dõi liên tục bằng cách đo nồng độ triglycerid sau mỗi khoảng thời gian giải phóng chất béo là 5 - 6 giờ.
Nồng độ triglycerid không được vượt quá 3 mmol/l trong suốt quá trình tiêm truyền.
Nên thận trọng khi lựa chọn loại túi, thể tích và các thành phần các chất. Đối với trẻ em, thể tích truyền có thể điều chỉnh theo tình trạng dinh dưỡng và chuyển hóa. Mỗi túi sau khi trộn chỉ được dùng 1 lần.
Cần điều chỉnh các rối loạn cân bằng nước và điện giải trước khi bắt đầu tiêm truyền.
Cần theo dõi chặt chẽ diễn biến lâm sàng trong giai đoạn bắt đầu tiêm truyền. Nếu có bất cứ dấu hiệu bất thường nào, phải ngừng truyền ngay. Nhằm tránh nhiễm khuẩn do việc truyền tĩnh mạch trung tâm, cần tuân thủ khuyến cáo về nhiễm khuẩn để tránh nhiễm chéo khi thao tác với kim truyền tĩnh mạch.
Thận trọng sử dụng Combilipid Peri với tình trạng chuyển hóa chất béo kém như suy thận, đái tháo đường mất bù, viêm tụy cấp, thiểu năng chức năng gan, thiểu năng tuyến giáp (cùng với tăng triglycerid máu) hoặc nhiễm trùng. Nếu sử dụng Combilipid Peri với bệnh nhân có các bệnh lý này, bắt buộc phải theo dõi chặt chẽ nồng độ triglycerid trong huyết tương.
Nên thường xuyên theo dõi nồng độ glucose, các chất điện giải và áp suất thẩm thấu, cân bằng nước, cân bằng acid-base và chỉ số enzyme gan trong máu.
Nên theo dõi công thức máu và thời gian đông máu khi tiêm truyền chất béo dài ngày.
Với bệnh nhân suy thận, cần kiểm soát chặt chẽ nồng độ phosphat và kali trong máu.
Nhũ tương này không chứa các vitamin và nguyên tố vi lượng nên vẫn cần phải bổ sung các chất này từ nguồn khác.
Thận trọng khi cung cấp dinh dưỡng qua tĩnh mạch ở bệnh nhân nhiễm toan chuyển hóa (do acid lactic), tăng áp suất thẩm thấu hoặc các trường hợp mất cân bằng nước chưa được điều chỉnh.
Nên sử dụng Combilipid Peri thận trọng với những bệnh nhân có xu hướng thừa chất điện giải.
Phải lập tức ngừng truyền khi có bất cứ dấu hiệu hay triệu chứng nào của phản ứng quá mẫn.
Chất béo trong thành phần của Combilipid Peri có thể cản trở các xét nghiệm thông thường (như xét nghiệm bilirubin, lactat dehydrogenaza, oxy bão hòa, hemoglobin) nếu lấy mẫu máu trước khi chất béo được giải phóng hoàn toàn. Thời gian chất béo giải phóng hoàn toàn khỏi máu thường là 5 - 6 tiếng, ở hầu hết bệnh nhân.
Thuốc này có chứa dầu đậu nành và phospholipid của trứng, là thành phần có thể gây ra phản ứng dị ứng. Phản ứng dị ứng chéo đã được quan sát đối với đậu nành và lạc (đậu phộng).
Tiêm truyền dung dịch chứa các amino acid có thể dẫn đến tăng thải trừ qua nước tiểu các nguyên tố vi lượng, đặc biệt là Kẽm. Vì vậy, cần theo dõi và bổ sung nguyên tố vi lượng khi truyền dinh dưỡng dài ngày.
Ở bệnh nhân suy dinh dưỡng, ban đầu truyền tĩnh mạch có thể gây giữ nước luân phiên, dẫn đến phù phổi cấp và suy tim sung huyết. Hơn nữa, sự giảm nồng độ Kali, Phospho, Magie và các vitamin tan trong nước có thể xuất hiện trong vòng 24 - 48 tiếng đầu. Vì vậy, hết sức thận trọng và tiến hành chậm khi bắt đầu quá trình tiêm truyền, đồng thời theo dõi chặt chẽ và điều chỉnh lượng nước, chất điện giải, vitamin và khoáng chất một cách hợp lý.
Không nên truyền Combilipid Peri đồng thời hoặc trên cùng một bộ truyền với máu và các chế phẩm từ máu.
Với bệnh nhân đái tháo đường, có thể phải dùng thêm insulin từ bên ngoài.
Khuyến cáo đối với tiêm truyền tĩnh mạch ngoại vi
Khi dịch truyền là chất dinh dưỡng, dùng tĩnh mạch ngoại vi có thể xuất hiện viêm tắc tĩnh mạch huyết khối. Có một số yếu tố có thể dẫn đến viêm tắc tĩnh mạch huyết khối như: Loại kim luồn, đường kính và chiều dài của nó, thời gian tiêm truyền, pH và áp suất thẩm thấu của dịch truyền, tình trạng nhiễm trùng và số lượng đường truyền. Điều này dẫn đến việc một số vị trí tĩnh mạch sử dụng phương pháp tiêm truyền chất dinh dưỡng không nên truyền thuốc hoặc duHng dịch khác.
Chưa có nghiên cứu cụ thể nào được thực hiện để đánh giá sự an toàn khi sử dụng Combilipid Peri trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Thầy thuốc cần cân nhắc nguy cơ/lợi ích trước khi sử dụng thuốc này cho phụ nữ có thai và đang cho con bú.
Dùng Heparin với liều dược lý gây ra tình trạng giải phóng lipoprotein lipase tức thì vào vòng tuần hoàn, điều này có thể gây ra ban đầu là tăng phân giải chất béo trong huyết tương, sau đó là tăng độ thanh thải triglycerid.
Đối với thuốc khác, như insulin, có thể kích hoạt lipase nhưng không có bằng chứng đề nghị đưa tác dụng này làm tác dụng điều trị.
Dầu đậu nành có chứa vitamin K tự nhiên - có tác động lên quá trình đông máu, đặc biệt là bệnh nhân đang sử dụng các dẫn chất coumarin (chống đông máu). Thực tế, trường hợp này không phổ biến, nhưng khuyến cáo theo dõi chặt chẽ thời gian đông máu của bệnh nhân khi sử dụng thuốc này.
Chưa có dữ liệu lâm sàng nào cho thấy một trong các tương tác trên đây được xác định chính thức.
Trong bao bì kín, không để đông lạnh. Không bảo quản ở nhiệt độ quá 30oC. Không sử dụng khi bao bị bị hư hỏng. Các chất lỏng phải được nguyên vẹn, riêng rẽ trong từng ngăn túi cho đến khi được trộn trước khi sử dụng. Chỉ sử dụng khi các dung dịch A, B (dung dịch glucose, dung dịch amino acid và điện giải) trong suốt, không màu hoặc màu hơi vàng và nhũ tương C (chất béo) có màu trắng, đồng nhất.
Sau khi làm mất (bong) vách ngăn giữa các ngăn túi, lắc để trộn đồng nhất các thành phần, nhũ tương Combilipid Peri được tạo thành qua các đường vách thông nhau đó. Chỉ sử dụng 1 lần duy nhất.
Nhằm phòng tránh nhiễm khuẩn, sản phẩm phải được sử dụng ngay sau khi nhũ tương được trộn đều. Nếu không sử dụng ngay, thời gian sử dụng và điều kiện bảo quản thuộc về trách nhiệm của người sử dụng và không nên quá 24h ở nhiệt độ 300C.
Bất cứ hỗn hợp nào còn lại sau khi truyền đều phải bị loại bỏ.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Trung bình
5
Lọc theo:
Nguyễn Khánh Linh
Chào anh Hiếu,
Dạ sản phẩm có giá 916,000 ₫/Túi.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT anh để lại ạ.
Thân mến!
anh quế
Mai Đoàn Anh Thư
Chào anh Quế,
Dạ sản phẩm có giá 916,000 ₫/gói.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Thao Ngo
Đặng Thị Cẩm Tiên
Chào bạn Thao Ngo,
Dạ rất cảm ơn tình cảm của bạn dành cho nhà thuốc FPT Long châu. Bất cứ khi nào bạn cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ tư vấn và đặt hàng.
Thân mến!
Tiến mạnh
Trần Quang Ngọc Dũng
Chào bạn Tiến mạnh,
Dạ sản phẩm có giá 780.000đ/ gói
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Vũ thị Hoài
Nguyễn Phương Lan
Chào bạn Vũ Thị Hoài,
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Nguyễn thị Xuân mai
HongHT20
Lọc theo:
Lê mai
Hữu ích
Nguyễn Thị Ngọc Hân
Chào bạn Lê mai,
Dạ sản phẩm Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch ngoại vi Combilipid Peri JW Pharmaceutical cung cấp chất dinh dưỡng (1440ml) có giá 916,000 ₫/ gói.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Phạm Thị Phương Thảo
Hữu ích
Trần Thu Phương
Chào bạn Phạm Thị Phương Thảo,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Anh Cương
Hữu ích
Chu Thị Quỳnh
Chào anh Cương,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT anh đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Lê Rơi
Hữu ích
Lữ Thị Anh Thư
Chào bạn Lê Rơi,
Dạ sản phẩm có giá 916,000 đồng/ Hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Uyên
Hữu ích
Lữ Thị Anh Thư
Chào bạn Uyên,
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Nguyễn thị thuý
Hữu ích
Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Chào bạn Nguyễn Thị Thúy,
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Triều
Hữu ích
Trần Hà Ái Nhi
Chào bạn Triều,
Dạ sản phẩm có giá 916,000 ₫/ gói ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
anh Hiếu