Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc thần kinh |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM SAVI |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-35550-22 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Demencur 100 là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Savi, có thành phần chính là Pregabalin. Đây là thuốc được sử dụng để điều trị đau thần kinh trung ương và ngoại vi ở người lớn; liệu pháp bổ trợ ở người lớn động kinh cục bộ kèm hoặc không kèm điều trị tổng quát; điều trị rối loạn lo âu lan toả ở người lớn. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Demencur 100 là gì ?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Pregabalin | 100mg |
Thuốc Demencur 100 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Nhóm dược lý: Thuốc chống động kinh.
Mã ATC: N03AX16.
Cơ chế tác dụng
Pregabalin liên kết với tiểu đơn vị phụ trợ (α2 - δ protein) của kênh calci mang điện thế ở hệ thần kinh trung ương. Cơ chế tác dụng của pregabalin chưa được giải thích đầy đủ. Kết quả nghiên cứu trên chuột biến đổi gen và các chất có cấu trúc tương tự pregabalin (như gabapentin) cho thấy sự liên kết với α2 - δ protein có thể liên quan đến tác dụng chống co giật và giảm đau ở động vật của pregabalin. Trên mô hình động vật bị tổn thương thần kinh, pregabalin làm giảm giải phóng phụ thuộc calci của các chất dẫn truyền thần kinh gây đau ở tuỷ sống, tác dụng này có thể là do sự phá vỡ vận chuyển qua kênh calci có α2 - δ protein bị pregabalin liên kết và/hoặc làm giảm dòng calci. Bằng chứng từ các mô hình động vật bị tổn thương thần kinh có tình trạng đau dai dẳng khác cho thấy tác dụng giảm đau của pregabalin cũng có thể gián tiếp thông qua sự giảm các hormon hệ noradrenergic và serotonergic (có nguồn gốc từ não) điều chỉnh dẫn truyền đau ở tủy sống.
Pregabalin là dẫn xuất của GABA (Gamma aminobutyric acid), không liên kết trực tiếp với receptor của GABA, GABA, hoặc benzodiazepin, không làm tăng đáp ứng với GABA, ở tế bào thần kinh nuôi cấy, không làm thay đổi nồng độ GABA trong não chuột, không gây ảnh hưởng đến sự hấp thu hay giáng hoá GABA. Tuy nhiên, ở tế bào thần kinh nuôi cấy, pregabalin khi dùng kéo dài làm tăng mật độ của các protein vận chuyển GABA và làm tăng tỉ lệ vận chuyển GABA. Pregabalin không làm chẹn kênh natri, không hoạt hoá receptor opiat và không làm thay đổi hoạt động của enzym cyclooxygenase. Pregabalin gây bất hoạt receptor của serotonin và dopamin, không làm ức chế tái hấp thu dopamin, serotonin hoặc noradrenalin.
Dược động học ở trạng thái bão hoà tương tự nhau giữa những người tình nguyện, bệnh nhân động kinh đang sử dụng thuốc chống động kinh và bệnh nhân bị đau mạn tính.
Hấp thu
Pregabalin được hấp thu nhanh chóng sau khi uống vào lúc đói, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 1 giờ sau khi dùng liều duy nhất hoặc liều lặp lại. Sinh khả dụng đường uống của pregabalin ước tính ≥ 90% và không phụ thuộc vào liều. Sau khi uống liều nhắc lại, trạng thái ổn định đạt được trong vòng 24 - 48 giờ. Tỉ lệ hấp thu pregabalin giảm khi sử dụng cùng với thức ăn, dẫn đến nồng độ tối đa (Cmax) giảm khoảng 25 - 30% và thời gian đạt nồng độ tối đa kéo dài khoảng 2,5 giờ. Tuy nhiên pregabalin khi sử dụng cùng với thức ăn không có ảnh hưởng đáng kể trên lâm sàng mức độ hấp thu của thuốc.
Phân bố
Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, pregabalin qua được hàng rào máu não ở chuột nhắt, chuột cống và khỉ. Pregabalin qua được nhau thai và được bài tiết vào sữa ở chuột cống. Ở người, thể tích phân bố biểu kiến của pregabalin sau khi uống khoảng 0,56 l/kg. Pregabalin không liên kết với protein huyết tương.
Chuyển hoá
Ở người, pregabalin bị chuyển hoá không đáng kể. Sau khi dùng pregabalin được đánh dấu bằng chất phóng xạ cho thấy khoảng 98% được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng pregabalin không biến đổi. Chất chuyển hoá chính của pregabalin là dẫn xuất N - methylat được tìm thấy trong nước tiểu, chiếm khoảng 0,9% liều dùng. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, không có sự racemic hoá chuyển pregabalin từ dạng đồng phân quang học S sang dạng đồng phân quang học R.
Thải trừ
Pregabalin được thải trừ khỏi vòng tuần hoàn chủ yếu qua thận dưới dạng không biến đổi. Thời gian bán thải trung bình của pregabalin khoảng 6,3 giờ. Độ thanh thải trong huyết tương và độ thanh thải qua thận của pregabalin tỉ lệ với độ thanh thải creatinin. Cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận hoặc thẩm tách máu.
Tính tuyến tính/không tuyến tính
Dược động học của pregabalin có tính tuyến tính trong khoảng liều khuyến cáo hàng ngày. Sự khác biệt về dược động học giữa những người dùng thuốc thấp (<20%). Dược động học của liều lặp lại có thể được dự đoán từ dữ liệu của đơn liều. Do đó, không cần thiết phải theo dõi nồng độ pregabalin trong huyết tương hàng ngày.
Giới tính
Các thử nghiệm lâm sàng chỉ ra rằng giới tính không gây ảnh hưởng đáng kể đến nồng độ pregabalin trong huyết tương.
Suy thận
Độ thanh thải của pregabalin tỉ lệ với độ thanh thải của creatinin. Ngoài ra, pregabalin được thải trừ có hiệu quả khỏi huyết tương bằng thẩm tách máu (sau 4 giờ thẩm tách máu, nồng độ pregabalin trong huyết tương giảm khoảng 50%). Thận là con đường thải trừ chủ yếu, do đó cần giảm liều pregabalin ở bệnh nhân suy thận và cần bổ sung liều sau khi thẩm tách máu.
Suy gan
Chưa có các nghiên cứu dược động học trên bệnh nhân suy gan. Do pregabalin không bị chuyển hoá đáng kể và được thải trừ chủ yếu dưới dạng không biến đổi qua thận, sự suy giảm chức năng gan được cho là không làm thay đổi đáng kể nồng độ pregabalin trong huyết tương.
Trẻ em
Trong một nghiên cứu về dược động học và khả năng dung nạp, dược động học của pregabalin được đánh giá trên trẻ em bị động kinh (các nhóm tuổi: 1 - 23 tháng tuổi, 2 - 6 tuổi, 7 - 11 tuổi và 12 - 16 tuổi) với liều dùng 2,5; 5; 10 và 15 mg/kg/ngày.
Sau khi uống pregabalin lúc đói ở trẻ em, nhìn chung thời gian đạt nồng độ tối đa trong huyết tương tương tự nhau giữa tất cả các nhóm tuổi là trong khoảng 0,5 - 2 giờ sau khi uống. Cmax và AUC (Area under curve) được đánh giá về tính tuyến tính khi tăng liều trong mỗi nhóm tuổi. AUC (Area under curve) giảm 30% ở trẻ em < 30 kg do khối lượng cơ thể tăng làm thay đổi độ thanh thải khoảng 43% so với nhóm bệnh nhân 230 kg.
Phân tích dược động học cho thấy độ thanh thải creatinin liên quan đáng kể đến độ thanh thải, khối lượng cơ thể liên quan đáng kể đến thể tích phân bố biểu kiến của pregabalin dùng đường uống. Mối liên hệ này tương tự giữa trẻ em và người trưởng thành.
Người cao tuổi
Độ thanh thải pregabalin giảm dần khi tuổi tăng. Sự giảm độ thanh thải pregabalin đường uống tuyến tính với sự giảm độ thanh thải creatinin liên quan đến sự tăng lên của tuổi. Cần giảm liều pregabalin trên bệnh nhân cao tuổi có giảm chức năng thận.
Thuốc dạng viên dùng đường uống, cùng hoặc không cùng thức ăn. Uống trọn viên thuốc với một ly nước.
Bệnh nhân không tự ý ngừng dùng thuốc này, trừ khi có chỉ định của bác sĩ. Nếu cần ngừng điều trị, cần giảm liều từ từ trong ít nhất 1 tuần.
Sau khi ngừng điều trị ngắn hạn và dài hạn với thuốc này, có thể xảy ra một số tác dụng không mong muốn, bao gồm: Rối loạn giấc ngủ, đau đầu, buồn nôn, cảm thấy lo lắng, tiêu chảy, triệu chứng giống cúm, co giật, căng thẳng, trầm cảm, đau, toát mồ hôi và chóng mặt. Những triệu chứng này có thể xảy ra thường xuyên hơn hoặc nặng hơn nếu bệnh nhân đang dùng thuốc trong thời gian dài.
Khoảng liều dùng pregabalin là 150 - 600 mg/ngày, chia thành 2 - 3 lần.
Đau thần kinh
Khởi đầu điều trị: 150 mg/ngày, chia thành 2 - 3 lần (*).
Dựa vào đáp ứng điều trị và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, có thể tăng liều lên đến 300 mg/ngày sau 3 - 7 ngày. Nếu cần thiết, có thể tăng đến liều tối đa là 600 mg/ngày sau 7 ngày.
Động kinh
Khởi đầu điều trị: 150 mg/ngày, chia thành 2 - 3 lần (*).
Dựa vào đáp ứng điều trị và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, có thể tăng liều lên đến 300 mg/ngày sau 1 tuần. Có thể tăng đến liều tối đa là 600 mg/ngày sau 1 tuần.
Rối loạn lo âu lan toả
Khoảng liều là 150 - 600 mg/ngày, chia nhỏ liều thành 2 - 3 lần. Sự cần thiết của việc điều trị cần được tái đánh giá thường xuyên.
Khởi đầu điều trị: 150 mg/ngày, chia thành 2 - 3 lần (*).
Dựa vào đáp ứng điều trị và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, có thể tăng liều lên đến 300 mg/ngày sau 1 tuần. Có thể tăng liều lên đến 450 mg/ngày sau tiếp đó 1 tuần. Sau đó có thể tăng đến liều tối đa 600 mg/ngày sau 1 tuần.
Ngưng điều trị pregabalin
Theo hướng dẫn điều trị trên lâm sàng hiện hành, nếu cần ngừng pregabalin, khuyến cáo giảm liều từ từ sau ít nhất 1 tuần.
Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Suy thận
Pregabalin được thải trừ khỏi vòng tuần hoàn chủ yếu bởi thận dưới dạng không biến đổi. Do độ thanh thải của pregabalin tỉ lệ với độ thanh thải creatinin, sự giảm liều trên bệnh nhân suy thận cần được cá thể hoá dựa vào độ thanh thải creatinin (Clcr) theo bảng sau:
Clcr | Tổng liều pregabalin hàng ngày | Chế độ liều | |
---|---|---|---|
Liều khởi đầu (mg/ngày) | Liều tối đa (mg/ngày) | ||
Clcr ≥ 60 | 150(*) | 600 | 2 - 3 lần/ngày |
30 ≤ Clcr < 60 | 75(*) | 300 | 2 - 3 lần/ngày |
15 ≤ Clcr < 30 | 25 - 50(*) | 150 | 1 - 2 lần/ngày |
Clcr < 15 | 25(*) | 75 | 1 lần/ngày |
Liều bổ sung sau khi thẩm tách máu (mg) | |||
25(*) | 100 | Liều duy nhất |
Công thức tính Clcr:
(*) Demencur 100 không phù hợp về liều dùng cho trường hợp này. Có thể dùng Demencur 50, Demencur 75 hoặc chế phẩm khác có hàm lượng phù hợp.
Suy gan
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan.
Trẻ em
Dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của thuốc trên trẻ < 18 tuổi chưa được thiết lập. Không có khuyến cáo về liều dùng cho trẻ < 18 tuổi.
Người cao tuổi
Bệnh nhân cao tuổi có thể cần phải giảm liều pregabalin do sự suy giảm chức năng thận.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Từ kinh nghiệm thực tế sử dụng thuốc, tác dụng không mong muốn thường được báo cáo nhất quan sát được do quá liều pregabalin bao gồm: Buồn ngủ, trạng thái lú lẫn, kích động và bồn chồn. Tình trạng co giật cũng đã được báo cáo.
Các trường hợp hôn mê cũng đã được báo cáo, nhưng hiếm gặp.
Khi quá liều pregabalin, cần điều trị hỗ trợ và thẩm tách máu nếu cần thiết.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Demencur 100, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Các trường hợp phải thông báo cho bác sĩ, dược sĩ:
Sưng mặt hoặc lưỡi, da đỏ và bắt đầu phồng rộp hoặc tróc vảy.
Tóm tắt các ADR:
Trong một chương trình lâm sàng gồm 8.900 bệnh nhân được sử dụng pregabalin, trong đó 5.600 bệnh nhân từ các thử nghiệm lâm sàng mù đôi, có đối chứng với placebo cho thấy: Tác dụng không mong muốn thường được báo cáo nhất là chóng mặt và buồn ngủ. Các tác dụng không mong muốn thường ở mức độ nhẹ đến vừa. Trong tất cả các nghiên cứu có đối chứng, tỉ lệ ngừng thuốc do các tác dụng không mong muốn là 12% ở nhóm dùng pregabalin so với 5% ở nhóm dùng giả dược. Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất dẫn đến phải ngừng thuốc ở nhóm bệnh nhân dùng pregabalin là chóng mặt và buồn ngủ.
Các tác dụng không mong muốn được liệt kê dưới đây theo tần suất: Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (1/100 SADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 < ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 < ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000) và chưa rõ tần suất.
Trong mỗi nhóm phân loại theo tần suất, tác dụng không mong muốn được liệt kê theo mức độ nghiêm trọng giảm dần.
Các tác dụng không mong muốn được liệt kê có thể liên quan đến các bệnh mắc kèm hoặc các thuốc đang dùng kèm.
Khi dùng để điều trị đau thần kinh trung ương do tổn thương tuỷ sống, tỉ lệ gặp phải tác dụng không mong muốn toàn thân, hệ thần kinh trung ương và đặc biệt là buồn ngủ tăng lên.
Hệ cơ quan | Tác dụng không mong muốn |
---|---|
Nhiễm khuẩn và nhiễm trùng | |
Thường gặp | Viêm mũi họng. |
Máu và hệ lympho | |
Ít gặp | Giảm bạch cầu đa nhân trung tính. |
Hệ miễn dịch | |
Ít gặp | Quá mẫn. |
Hiếm gặp | Phù mạch, phản ứng dị ứng. |
Chuyển hoá và dinh dưỡng | |
Thường gặp | Tăng cảm giác thèm ăn. |
Ít gặp | Chán ăn, hạ đường huyết. |
Tâm thần | |
Thường gặp | Tâm trạng phấn khích, lú lẫn, kích động, cáu gắt, mất phương hướng, mất ngủ, giảm ham muốn tình dục. |
Ít gặp | Ảo giác, cơn hoảng loạn, bồn chồn, kích động, trầm cảm, cảm giác hưng phấn, hung hăng, tâm trạng lâng lâng, mất nhân cách, khó khăn trong việc tìm chữ, giấc mơ bất thường, tăng ham muốn tình dục, thiếu cực khoái, thờ ơ. |
Hiếm gặp | Mất phản xạ có điều kiện. |
Hệ thần kinh | |
Rất thường gặp | Chóng mặt, buồn ngủ, đau đầu. |
Thường gặp | Mất điều hoà, bất thường phối hợp động tác, run, loạn cận ngôn, hay quên, giảm trí nhớ, mất cân bằng chủ ý, dị cảm, buồn ngủ, an thần, rối loạn cân bằng, hôn mê. |
Ít gặp | Ngất, trạng thái kinh ngạc, giật rung cơ, mất tập trung, hiếu động quá mức, rối loạn vận động, chóng mặt tư thế, run, rung giật nhãn cầu, rối loạn nhận thức, suy nhược thần kinh, rối loạn ngôn ngữ, giảm phản xạ, tăng cảm giác, cảm giác bỏng rát, mất vị giác, tâm trạng bất ổn. |
Hiếm gặp | Co giật, rối loạn khứu giác, giảm chức năng vận động, khó viết. |
Mắt | |
Thường gặp | Nhìn mờ, nhìn đôi. |
Ít gặp | Mất thị lực ngoại vi, rối loạn thị lực, sưng mắt, khiếm khuyết thị giác, giảm thị giác, đau mắt, suy nhược thị lực, hoa mắt, tăng chảy nước mắt, kích thích mắt. |
Hiếm gặp | Mất thị lực, viêm giác mạc, nhìn dao động thị giác, thay đổi nhận thức về chiều sâu, giãn đồng tử, lác, chói mắt. |
Tai và ốc tai | |
Thường gặp | Chóng mặt. |
Ít gặp | Tăng thính lực. |
Tim | |
Ít gặp | Nhịp tim nhanh, block nhĩ thất mức độ I, chậm nhịp thất, suy tim sung huyết. |
Hiếm gặp | Kéo dài khoảng QT, nhịp nhanh thất, chậm nhịp thất. |
Mạch máu | |
Ít gặp | Hạ huyết áp, tăng huyết áp, đỏ bừng mặt, nóng bừng, lạnh ngoại vi. |
Hô hấp, lồng ngực và trung thất | |
Ít gặp | Khó thở, chảy máu cam, ho, sung huyết mũi, viêm mũi, ngáy ngủ, khô mũi. |
Hiếm gặp | Phù phổi, nghẹn họng. |
Tiêu hóa | |
Thường gặp | Nôn, buồn nôn, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, chướng bụng, khô miệng. |
Ít gặp | Trào ngược dạ dày - thực quản, tăng tiết nước bọt, giảm vị giác. |
Hiếm gặp | Cổ trướng, viêm tuy, sưng lưỡi, khó nuốt. |
Gan mật | |
Ít gặp | Tăng enzym gan: ALT (Alanine aminotransaminase); AST (Aspartate aminotransaminase). |
Hiếm gặp | Hoàng đản. |
Rất hiếm gặp | Suy gan, viêm gan. |
Da và mô dưới da | |
Ít gặp | Ban dát sần, mày đay, vã mồ hôi, ngứa. |
Hiếm gặp | Hội chứng Stevens-Johnson, mồ hôi lạnh. |
Cơ vân và mô liên kết | |
Thường gặp | Chuột rút, đau khớp, đau lưng, đau chân tay, co thắt cổ tử cung. |
Ít gặp | Sưng khớp, đau cơ, co giật cơ, đau cổ, cứng cơ. |
Hiếm gặp | Tiêu cơ vân |
Thận và tiết niệu | |
Ít gặp | Tiểu không tự chủ, tiểu khó. |
Hiếm gặp | Suy thận, thiểu niệu, bí tiểu. |
Hệ sinh sản và tuyến vú | |
Thường gặp | Rối loạn cương dương. |
Ít gặp | Rối loạn chức năng tình dục, chậm xuất tinh, đau bụng kinh, đau ngực. |
Hiếm gặp | Vô kinh, tiết dịch tuyến vú, vú to, nữ hoá tuyến vú. |
Toàn thân và tại vị trí dùng thuốc | |
Thường gặp | Phù ngoại vi, phù, bất thường dáng đi, ngã, cảm giác say rượu, cảm giác bất thường, mệt mỏi. |
Ít gặp | Phù toàn thân, phù mặt, co thắt ngực, đau, sốt, khát, ớn lạnh, suy nhược. |
Xét nghiệm | |
Thường gặp | Tăng cân. |
Ít gặp
| Tăng creatin phosphokinase máu, tăng đường huyết, giảm số lượng tiểu cầu, tăng creatinin máu, giảm kali máu, giảm cân.
|
Hiếm gặp | Giảm số lượng bạch cầu. |
Trẻ em
Dữ liệu về tính an toàn của pregabalin trong 2 nghiên cứu trên trẻ em (nghiên cứu về dược động học và khả năng dung nạp với cỡ mẫu n = 65; nghiên cứu nhãn mở theo dõi trong 1 năm về tính an toàn của thuốc với cỡ mẫu n = 54) cho kết quả tương tự như các nghiên cứu quan sát ở người lớn.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Một số ADR làm người bệnh phải ngừng thuốc. 4% người bệnh bị chóng mặt hoặc buồn ngủ phải ngừng điều trị. Đa số các trường hợp bị nhìn mờ, tự hết khi tiếp tục điều trị, dưới 1% người ệnh phải ngừng điều trị. Nếu rối loạn thị giác kéo dài, cần cho thăm khám mắt.
Phải ngừng thuốc khi bị bệnh cơ hoặc khi thấy nồng độ CPK huyết thanh tăng cao ít nhất gấp 3 lần mức cao của giới hạn bình thường. Phải ngừng thuốc khi có tăng cân, phù ngoại biên ở người đã có bệnh tim từ trước.
Phù mạch tuy hiếm xảy ra nhưng thường xảy ra vào ngay khi bắt đầu điều trị pregabalin; do đó, trước khi cho bệnh nhân điều trị bằng pregabalin, cần hỏi kỹ tiền sử mẫn cảm và chuẩn bị phương tiện cấp cứu thích hợp.
Ngoài ra, cần thông báo cho người bệnh và gia đình biết về tiềm năng nguy cơ tự sát khi dùng thuốc chống động kinh. Phải chú ý đến các triệu chứng báo hiệu như lo âu, vật vã, hung hãn, tấn công, chống đối, thao cuồng, mất ngủ và trầm cảm. Gia đình cần theo dõi sát người bệnh.
Khi ngừng thuốc, tránh ngừng đột ngột, giảm dần liều trong khoảng ít nhất một tuần.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Demencur 100 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Đái tháo đường
Theo kinh nghiệm lâm sàng hiện hành, một số bệnh nhân đái tháo đường tăng cân khi được điều trị bằng pregabalin có thể cần phải điều chỉnh thuốc gây hạ đường huyết.
Phản ứng quá mẫn
Đã có báo cáo về phản ứng quá mẫn từ thực tế sử dụng thuốc, bao gồm các trường hợp phù mạch. Cần ngay lập tức ngừng dùng pregabalin nếu có triệu chứng phù mạch (như sưng đường hô hấp trên, quanh miệng và mặt).
Chóng mặt, buồn ngủ, mất tập trung, lú lẫn và nhược thần
Điều trị bằng pregabalin có liên quan đến chóng mặt, buồn ngủ, điều này có thể dẫn đến làm tăng xảy ra tổn thương do tai nạn (ngã) ở người cao tuổi. Cũng đã có các báo cáo về tình trạng mất tập trung, lú lẫn và nhược thần. Do đó, bệnh nhân cần thận trọng khi vận động cho đến khi quen với tác dụng của thuốc.
Ảnh hưởng đến khả năng nhìn
Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, tỉ lệ bệnh nhân được điều trị bằng pregabalin được báo cáo bị nhìn mờ cao hơn so với những bệnh nhân dùng giả dược, tình trạng này được khắc phục trong hầu hết các trường hợp dùng liều duy trì. Trong các thử nghiệm lâm sàng có tiến hành các xét nghiệm về nhãn khoa, bằng chứng về giảm thị lực và thay đổi vùng nhìn thấy ở nhóm bệnh nhân được điều trị bằng pregabalin cao hơn so với nhóm được điều trị bằng giả dược.
Trên thực tế sử dụng thuốc, đã có báo cáo về các tác dụng không mong muốn về khả năng nhìn bao gồm mất thị lực, nhìn mờ hoặc có những thay đổi khác về khả năng nhìn, nhiều trong số các trường hợp này chỉ thoáng qua. Ngừng dùng pregabalin có thể giải quyết hoặc cải thiện được những triệu chứng này.
Suy thận
Đã có báo cáo về các trường hợp suy thận, trong đó có một số trường hợp khi ngừng dùng pregabalin không làm đảo ngược tác dụng không mong muốn này.
Triệu chứng ngừng thuốc
Sau khi ngừng điều trị bằng pregabalin ngắn hạn và dài hạn, đã xảy ra triệu chứng ngừng thuốc trên một số bệnh nhân. Các biến cố sau được lưu ý: mất ngủ, đau đầu, buồn nôn, lo âu, tiêu chảy, hội chứng cúm, lo lắng, trầm cảm, đau, co giật, vã mồ hôi và chóng mặt. Cần cảnh báo cho bệnh nhân điều này trước khi bắt đầu điều trị.
Co giật (bao gồm trạng thái động kinh và co giật trầm trọng) có thể xảy ra khi đang dùng pregabalin hoặc trong thời gian ngắn sau khi ngừng thuốc.
Về vấn đề ngừng pregabalin điều trị dài hạn, dữ liệu cho thấy tỉ lệ và mức độ nặng của triệu chứng ngừng thuốc có thể liên quan đến liều dùng.
Suy tim sung huyết
Đã có báo cáo về một số trường hợp suy tim sung huyết từ thực tế sử dụng pregabalin. Các phản ứng này hầu hết là ở người cao tuổi mắc bệnh tim mạch trong khi được chỉ định pregabalin để điều trị đau thần kinh. Cần sử dụng pregabalin thận trọng trên nhóm bệnh nhân cao tuổi. Ngừng thuốc có thể giải quyết được tác dụng không mong muốn này.
Điều trị đau thần kinh trung ương do tổn thương tuỷ sống
Khi điều trị đau thần kinh trung ương do tổn thương tuỷ sống, có sự tăng tỉ lệ gặp phải tác dụng không mong muốn toàn thân, hệ thần kinh trung ương và đặc biệt là buồn ngủ. Điều này có thể là do tác dụng của thuốc dùng đồng thời (như thuốc chống co cứng) để điều trị cho tình trạng này, do đó cần cân nhắc khi kê đơn pregabalin.
Hành vi và ý nghĩ tự sát
Thực tế đã có báo cáo về hành vi và ý nghĩ tự sát trên bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chống động kinh đường toàn thân. Một phân tích meta các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược về các thuốc chống động kinh cho thấy có sự tăng nhẹ nguy cơ về hành vi và ý nghĩ tự sát. Cơ chế của nguy cơ này chưa được biết và dữ liệu sẵn có không loại trừ khả năng tăng nguy cơ do pregabalin.
Do đó, bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu về hành vi và ý nghĩ tự sát và cân nhắc điều trị thích hợp. Bệnh nhân và người nhà bệnh nhân nên được tư vấn về những dấu hiệu của ý nghĩ và hành vi tự sát.
Giảm chức năng đường tiêu hóa dưới
Thực tế đã có báo cáo về các biến cố về giảm chức năng đường tiêu hoá dưới (như tắc ruột non, liệt ruột, táo bón) khi dùng đồng thời pregabalin với các thuốc có thể gây táo bón như thuốc giảm đau opioid. Khi sử dụng pregabalin đồng thời với opioid, cần cân nhắc ngăn ngừa táo bón (đặc biệt là ở nữ giới và người cao tuổi).
Lạm dụng, khả năng lạm dụng và phụ thuộc thuốc
Đã có báo cáo về các trường hợp lạm dụng và phụ thuộc thuốc. Cần thận trọng đối với những bệnh nhân có tiền sử lạm dụng thuốc; bệnh nhân nên được theo dõi về các triệu chứng lạm dụng hoặc phụ thuộc thuốc (tăng ngưỡng dung nạp, tăng liều, hành vi tìm kiếm thuốc).
Bệnh não
Đã có các báo cáo về bệnh não, hầu hết là trên những bệnh nhân đang có tình trạng có thể gây ra bệnh não.
Phụ nữ có khả năng sinh sản
Do chưa biết nguy cơ có thể xảy ra trên người, cần sử dụng biện pháp tránh thai có hiệu quả cho phụ nữ có khả năng sinh sản.
Tá dược
Thành phần thuốc có Sunset yellow dye có thể gây phản ứng dị ứng.
Pregabalin có thể gây ảnh hưởng mức độ yếu đến trung bình đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Pregabalin có thể gây chóng mặt và buồn ngủ, do đó có thể gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân không nên lái xe, vận hành máy móc phức tạp hoặc tham gia những hoạt động nguy hiểm khác cho đến khi biết thuốc có gây ảnh hưởng đến khả năng hoạt động hay không.
Phụ nữ có thai
Chưa có dữ liệu về sử dụng pregabalin trên phụ nữ có thai.
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có độc tính trên sinh sản. Nguy cơ có thể xảy ra ở người chưa được biết.
Không nên dùng pregabalin cho phụ nữ có thai ngoại trừ trường hợp thực sự cần thiết (nếu lợi ích cho người mẹ cao hơn nguy cơ xảy ra ở thai nhi).
Phụ nữ cho con bú
Pregabalin được tiết vào sữa mẹ. Tác dụng của pregabalin trên trẻ bú mẹ chưa được biết. Cần phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng điều trị bằng pregabalin sau khi đánh giá lợi ích điều trị cho người mẹ và nguy cơ trên trẻ bú mẹ.
Khả năng sinh sản
Chưa có dữ liệu lâm sàng về tác dụng của pregabalin đến khả năng sinh sản ở nữ giới.
Trong 1 thử nghiệm lâm sàng đánh giá tác dụng của pregabalin đến khả năng di chuyển của tinh trùng ở nam giới khoẻ mạnh dùng pregabalin liều 600 mg/ngày cho thấy: Sau 3 tháng điều trị, không có ảnh hưởng nào đến khả năng di chuyển của tinh trùng.
Một nghiên cứu cho thấy có xảy ra tác dụng không mong muốn đến khả năng sinh sản ở chuột cái. Các nghiên cứu về khả năng sinh sản trên chuột đực cho thấy có xảy ra tác dụng không mong muốn đến khả năng sinh sản và ảnh hưởng đến sự phát triển. Mối liên quan trên lâm sàng của kết quả này chưa được biết.
Pregabalin được thải trừ chủ yếu dưới dạng không biến đổi trong nước tiểu, ít bị chuyển hoá ở người (<2% liều dùng ở dạng chuyển hoá trong nước tiểu), không ức chế chuyển hoá của thuốc trong nghiên cứu in vitro và không liên kết với protein huyết tương, do đó dường như pregabalin không gây ra hoặc không bị ảnh hưởng bởi các tương tác dược động học.
Các phân tích dược động học và các nghiên cứu in vivo
Theo các nghiên cứu in vivo, không có tương tác dược động học trên lâm sàng giữa pregabalin và phenytoin, carbamazepin, acid valproic, lamotrigin, gabapentin, lorazepam, oxycodon hoặc ethanol. Các phân tích dược động học cho thấy thuốc điều trị đái tháo đường đường uống, thuốc lợi tiểu, insulin, phenobarbital, tiagabin và topiramat không gây ảnh hưởng đáng kể trên lâm sàng đến độ thanh thải của pregabalin.
Thuốc tránh thai đường uống, norethisteron và/hoặc ethinyl oestradiol
Sử dụng đồng thời pregabalin cùng với thuốc tránh thai đường uống norethisteron và/hoặc ethinyl oestradiol không gây ảnh hưởng đến dược động học ở trạng thái ổn định của cả pregabalin và các thuốc này.
Người cao tuổi
Chưa có các nghiên cứu về tương tác dược lực học trên người cao tuổi khoẻ mạnh. Các nghiên cứu về tương tác mới chỉ được tiến hành trên người trẻ tuổi.
Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Lữ Thị Anh Thư
Chào bạn ,
Dạ sản phẩm có giá 308,000 đồng/ Hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Lê Minh
Hữu ích
Nguyễn Khánh Linh
Chào bạn Lê Minh,
Dạ sản phẩm có giá 308,000 ₫/Hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
0528xxxxxx
Hữu ích
Trả lời