Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc xương khớp |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 1 vỉ x 1 viên |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Mang thai, Tăng canxi máu, Dị ứng thuốc |
Nhà sản xuất | Recalcine |
Nước sản xuất | Chile |
Xuất xứ thương hiệu | Chile |
Số đăng ký | VN-10447-10 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Drofen 150Mg của công ty Laboratorios Recalcine S.A., thành phần chính ibandronic acid là thuốc được sử dụng để phòng và điều trị loãng xương sau thời kỳ mãn kinh. |
Đối tượng sử dụng | Người cao tuổi |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Drofen 150mg là gì ?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Ibandronate | 150mg |
Thuốc Drofen 150Mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Phòng và điều trị loãng xương sau thời kỳ mãn kinh.
Ibandronic acid tác dụng trên mô xương dựa trên ái lực của thuốc đối với hydroxyapatit, một phần của khoáng tủy xương. Ibandronic acid ức chế hoạt động hủy tế bào xương và làm giảm sự tái hấp thu và trao đổi xương, ở những phụ nữ mãn kinh, sự trao đổi xương ở mức cao dẫn đến sự đào thải xương và gây ra chứng loãng xương, ibandronic acid làm giảm quá trình này.
Hấp thu: Hấp thu của ibandronic acid (ibandronate) đường uống xảy ra ở ruột non. Nồng độ trong huyết tương tăng tuyến tính với liều uống lên đến 50 mg và tăng không tuyến tính với liều lớn hơn 50 mg. Sau khi uống, thời gian đạt nồng độ đỉnh của ibandronic acid trong huyết tương dao động trong khoảng 0,5 và 2 giờ (trung bình 1 giờ), với phụ nữ mãn kinh uống lúc đói.Sinh khả dụng trung bình đường uống của liều ibandronic acid 2,5 mg xấp xỉ 0,6% so với liều tiêm tĩnh mạch. Mức độ hấp thu của thuốc bị ảnh hưởng bởi thức ăn và đồ uống. Sinh khả dụng của ibandronic acid giảm khoảng 90% khi uống thuốc cùng với bữa ăn sáng đầy đủ, so với uống thuốc khi đói. Không có dấu hiệu giảm sinh khả dụng khi uống ibandronic acid ít nhất 60 phút trước khi ăn. Tuy nhiên, sinh khả dụng và ảnh hưởng của thuốc đến mật độ khoáng xương giảm khi ăn hoặc uống trong vòng 60 phút sau khi uống thuốc.
Phân bố: Sau khi hấp thu, ibandronic acid nhanh chóng vào xương hoặc bài tiết qua nước tiểu, ở người, thể tích phân bố biểu kiến đạt ít nhất 90 L và ước tính 40 - 50% liều dùng tách khỏi vòng tuần hoàn để xâm nhập vào xương. Trong một nghiên cứu in vitro, sự gắn kết với protein huyết thanh người khoảng 90,9 - 99,5% với nồng độ ibandronic acid từ 2 - 10 ng/ml, và xấp xỉ 85,7% với nồng độ ibandronic acid từ 0,5 - 10,0 ng/ml trong một nghiên cứu khác.
Chuyển hóa: Không có bằng chứng cho thấy ibandronic acid được chuyển hóa ở người.
Thải trừ: Một phần ibandronic acid tách khỏi tuần hoàn để hấp thu vào xương được bài tiết qua thận dưới dạng không đổi (khoảng 50 - 60% liều hấp thu). Phần ibandronic acid không được hấp thu được bài tiết dưới dạng không đổi qua phân. Sự bài tiết ibandronic acid huyết tương trải qua một số pha. Độ thanh thải thận và sự phân bố trong xương cho thấy sự giảm nhanh và sớm của nồng độ thuốc trong huyết tương, đạt 10% Cmax sau lần lượt 3 và 8 giờ sau khi uống và tiêm tĩnh mạch. Tiếp theo là pha đào thải chậm, là giai đoạn ibandronic acid được tái phân bố từ máu vào xương. Thời gian trung bình của pha này phụ thuộc liều dùng nghiên cứu và độ nhạy của phương pháp, với liều uống 150 mg ibandronic acid dạng viên nén cho phụ nữ mãn kinh khỏe mạnh, đạt dao động trong khoảng 37 và 157 giờ. Tổng độ thanh thải ibandronic acid thấp, giá trị trung bình đạt trong khoảng 84 - 160 mL/phút. Độ thanh thải thận (xấp xỉ 60 mL/phút ở phụ nữ mãn kinh khỏe mạnh) bằng khoảng 50 - 60% tổng độ thanh thải và phụ thuộc vào độ thanh thải creatinin. Sự khác nhau giữa tổng độ thanh thải và độ thanh thải thận có thể phản ánh tác dụng giữ lại xương của thuốc.
Các đối tượng đặc biệt:
Bệnh nhân suy thận: Độ thanh thải thận của ibandronic acid ở bệnh nhân có các mức độ suy thận khác nhau phụ thuộc trực tiếp vào độ thanh thải creatinin (CLcr).
Sau khi chỉ tiêm tĩnh mạch một liều ibandronic acid 0,5 mg, những bệnh nhân có CLcr từ 40 - 70 mL/phút có AUC cao hơn 55% so với bệnh nhân có CLcr > 90 mL/phút. Bệnh nhân có CLcr > 30 mL/phút tăng tích lũy gấp đôi so với bệnh nhân chức năng thận bình thường.
Bệnh nhân suy gan: Không có nghiên cứu được thực hiện trên bệnh nhân suy gan để đánh giá dược động học của ibandronic acid do thuốc không được chuyển hóa qua gan.
Thuốc dùng đường uống.
Thuốc được uống với một ly nước, vào lúc bạn thức dậy buổi sáng khi bụng đói, ít nhất là 60 phút trước khi ăn uống, hoặc uống bất cứ thuốc gì khác.
Không nhai, không nghiền hoặc để thuốc tan trong miệng, nuốt trọn cả viên. Không uống thuốc với nước khoáng, cà phê, nước trái cây, thức ăn, chất bổ sung hoặc bất cứ chất lỏng nào khác ngoài nước, vì chúng có thể làm giảm sự hấp thu ibandronic acid.
Không được nằm xuống, nên giữ thân người ở vị trí thẳng đứng: ngồi hoặc đứng ít nhất một giờ sau khi uống thuốc.
Uống thuốc này mỗi tháng, thời gian sử dụng tuân theo theo sự chỉ dẫn của bác sĩ. Nghiêm túc thực hiện việc điều trị, không sử dụng liều nhiều hơn hoặc thường xuyên hay dài hơn thời gian chỉ định của bác sĩ.
Bác sĩ sẽ chỉ định liều dùng thích hợp và thời gian điều trị tùy theo mỗi trường hợp. Tuy nhiên liều đề nghị thông thường như sau:
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Bất cứ thuốc nào khi dùng vượt quá có thể gây hậu quả nghiêm trọng. Nếu bạn nghi ngờ có thể quá liều, ngay lập tức hỏi ý kiến bác sĩ.
Nếu bạn quên uống thuốc vào buổi sáng của ngày bạn đã chọn, không nên uống thuốc ngay sau đó. Trong trường hợp này bạn làm theo các chỉ dẫn sau:
Nếu còn nhiều hơn 7 ngày trước khi dùng viên tiếp theo (của tháng tiếp theo): Uống một viên buổi sáng ngay sau ngày bạn nhớ ra rằng bạn đã quên uống thuốc, sau đó, uống một viên của tháng tiếp theo theo ngày cố định bạn đã chọn khi bắt đầu điều trị.
Nếu liều tiếp theo chỉ còn cách ít hơn 7 ngày: Chờ cho đến ngày bạn cần dùng viên tiếp theo: Uống một viên theo ngày cố định bạn đã chọn để tiếp tục điều trị.
Không bao giờ được uống 2 viên Droten 150Mg trong cùng 1 tuần.
Nếu bạn bị uống nhầm nhiều hơn 1 viên, cần uống ngay một cốc sữa lớn và thông báo với bác sĩ ngay lập tức. Không được gây nôn hoặc nằm xuống, vì có thể gây kích ứng thực quản.
Khi sử dụng thuốc Drofen 150Mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Nếu bạn thấy các tác dụng phụ sau xảy ra trong khi điều trị, hỏi bác sĩ của bạn:
Các tác dụng phụ thường xuyên xảy ra: Ho, khó thở, cảm giác thiếu không khí, tiếng rít khi thở, căng thẳng, cảm giác ù tai, nhịp tim chậm hoặc nhanh, đau ngực, sốt hoặc run, hắt hơi, đau họng, đau bàng quang, nước tiểu có máu hoặc sậm màu, tiểu khó, nóng hoặc đau, đi tiểu thường xuyên, đau một bên hoặc dưới thắt lưng.
Các tác dụng phụ ít xảy ra hơn: Khó nuốt, hoa mắt, phát ban, ngứa, sưng ở mí mắt hoặc quanh mắt, mặt, môi hoặc lưỡi, mệt mỏi, cholesterol máu cao, cảm thấy tê cóng, đau nhói dây thần kinh hoặc mỏi, đau người, sung huyết, khô họng, khản giọng, tăng tiết dịch mũi, cảm giác sưng tuyến giáp, thay đổi giọng nói.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Drofen 150Mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Nếu bạn đang bị bất cứ bệnh gì nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thuốc. Không dùng thuốc trong những trường hợp sau:
Thông báo cho bác sĩ của bạn nếu bạn có phản ứng dị ứng khi dùng ibandronic acid (ibandronate) hoặc bất cứ thành phần nào (như thức ăn, chất màu, chất bảo quản…) hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc. Thông báo cho bác sĩ của bạn nếu bạn mang thai hoặc đang cho con bú. Nói chung, khuyên không nên sử dụng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú, trừ khi lợi ích của việc điều trị quan trọng hơn các nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi hoặc đứa trẻ đang bú mẹ.
Không ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Ibandronat qua được nhau thai. Chưa có đầy đủ dữ kiện lâm sàng về tác động của thuốc đối với phụ nữ có thai. Nghiên cứu trên động vật cho thấy ibandronat gây tác dụng có hại trên bào thai. Ibandronat chỉ sử dụng cho phụ nữ mang thai khi lợi ích của việc điều trị quan trọng hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
Không rõ là ibandronat có phân bố trong sữa mẹ hay không. Thận trọng khi dùng ibandronat cho phụ nữ cho con bú.
Bạn phải thông báo với bác sĩ của bạn tất cả các thuốc mà bạn đang uống kể cả thuốc không kê đơn. Tương tác thuốc xảy ra với các thành phần sau: Các thuốc hoặc thực phẩm bổ sung (vitamin, khoáng chất, calci, sắt hoặc ma-giê), thức ăn, thức uống, hoặc các thuốc uống cùng (kể cả thuốc kháng acid) aspirin, các thuốc kháng viêm không steroid (như ibuprofen, naproxen, ketoprofen).
Giữ thuốc trong bao bì gốc ở nơi khô ráo không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Nguyễn Thị Ngọc Hân
Hữu ích
Hoa
Hữu ích
Thaont135
Chào bạn Hoa !
Dạ rất tiếc sản phẩm đang tạm hết hàng. Mong Bạn thông cảm. Bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn sản phẩm tương tự cùng công dụng.
Thân mến!
Hữu ích
Hoàng Quốc Việt
Hữu ích
Trả lời