Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc trị mỡ máu |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Chỉ định | Mỡ máu, Cholesterol máu cao |
Chống chỉ định | Mang thai, Xơ gan, Men gan cao, Dị ứng thuốc |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM ĐẠT VI PHÚ |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-30340-18 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Gonsa Atzeti là một sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú (Davipharm), thành phần chính bao gồm: Atorvastatin và ezetimibe. Thuốc được dùng để điều trị tăng lipid máu nguyên phát, bổ trợ cho chế độ ăn uống và vận động. Gonsa Atzeti được bào chế dạng viên nén bao phim màu trắng, một mặt dập logo công ty và mặt kia có dập gạch ngang. Thuốc được đóng gói theo quy cách: hộp 03 vỉ x 10 viên. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Gonsa Atzeti 10mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Atorvastatin | 10mg |
Ezetimibe | 10mg |
Thuốc Gonsa Atzeti được chỉ định trong các trường hợp:
Điều trị tăng lipid huyết nguyên phát.
Gonsa Atzeti được chỉ định để làm giảm lượng cholesterol toàn phần, LDL cholesterol (LDL-C), apolipoprotein B (Apo B), triglycerid (TG) và non-HDL-cholesterol (non-HDL-C) ở bệnh nhân tăng lipid huyết nguyên phát (tăng lipid huyết gia đình dị hợp tử và không có tính gia đình) hoặc tăng lipid huyết hỗn hợp, bổ trợ cho chế độ ăn khi sử dụng chế độ ăn giảm chất béo bão hòa, cholesterol và các phương pháp không dùng thuốc khác không cho đáp ứng thích hợp.
Giới hạn chỉ định: Không có sự gia tăng lợi ích trên tỷ lệ mắc bệnh tim mạch và tử vong của viên kết hợp atorvastatin/ezetimibe so với atorvastatin.
Viên kết hợp chưa được nghiên cứu trên rối loạn lipid huyết type I, III, IV và V Fredrickson.
Cơ chế tác dụng
Cholesterol trong huyết tương có nguồn gốc từ hấp thu ở ruột và tổng hợp nội sinh. Gonsa Atzeti có chứa ezetimibe và atorvastatin, hai chất có tác dụng giảm lipid huyết bằng nhiều cơ chế khác nhau.
Ezetimibe
Nhóm dược lý: Nhóm thuốc điều hòa lipid khác.
Mã ATC: C10AX09.
Ezetimibe làm giảm nồng độ cholesterol trong huyết tương bằng cách ức chế hấp thu cholesterol ở ruột non. Đích tác dụng của ezetimibe là protein vận chuyển sterol, Niemann Pick C1-Like 1 (NPC1L1), tham gia vào quá trình hấp thu cholesterol và phytosterol ở ruột. Ezetimibe không gây những tác dụng có ý nghĩa lâm sàng trên nồng độ của các vitamin tan trong dầu (vitamin A, D và E) và không làm giảm tổng hợp hormon steroid. Ezetimibe không ức chế sự tổng hợp cholesterol ở gan hoặc làm tăng bài tiết acid mật. Ezetimibe phân bố tại bề mặt niêm mạc của ruột non và ức chế sự hấp thu cholesterol, dẫn đến giảm cung cấp cholesterol từ ruột vào gan. Điều này làm giảm lượng cholesterol dự trữ gan và làm giảm nồng độ cholesterol trong máu. Cơ chế tác dụng này bổ sung cho bổ sung cho cơ chế giảm cholesterol của nhóm các chất statin.
Atorvastatin
Nhóm dược lý: Thuốc ức chế HMG-CoA reductase.
Mã ATC: C10AA05.
Atorvastatin làm giảm nồng độ cholesterol và lipoprotein huyết tương bằng cách ức chế HMG-CoA reductase tổng hợp cholesterol ở gan và tăng số lượng thụ thể LDL ở bề mặt tế bào gan, tăng cường bắt giữ và dị hóa LDL; atorvastatin cũng làm giảm tổng hợp LDL và số lượng tiểu phân LDL.
Hấp thu
Ezetimibe
Sau khi uống, ezetimibe được hấp thu và phần lớn chuyển thành dạng hợp chất liên hợp có hoạt tính (ezetimibe-glucuronid).
Atorvastatin
Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được từ 1 - 2 giờ sau khi uống. Mức độ hấp thu tỉ lệ thuận với liều atorvastatin. Sinh khả dụng tuyệt đối của atorvastatin (thuốc gốc) xấp xỉ 14% và hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase toàn thân đạt khoảng 30%. Sinh khả dụng thấp là do chuyển hóa ở niêm mạc dạ dày - ruột và/hoặc chuyển hóa lần đầu qua gan. Nồng độ trong huyết tương của atorvastatin thấp hơn (khoảng 30%, cả Cmax và AUC) khi dùng thuốc vào buổi tối so với buổi sáng. Tuy nhiên, sự giảm nồng độ LDL-C thì giống nhau bất kể thời gian dùng thuốc trong ngày.
Thuốc kết hợp Atorvastatin/Ezetimibe có thể dùng kèm hoặc không kèm với thức ăn.
Phân bố
Ezetimibe
Ezetimibe và ezetimibe-glucuronid gắn kết tốt với protetin huyết tương (> 90%).
Atorvastatin
Thể tích phân bố trung bình của atorvastatin xấp xỉ 381 lít. Atorvastatin gắn kết với protein huyết tương hơn 98%. Tỉ lệ thuốc trong máu huyết tương xấp xỉ 0,25 cho thấy thuốc ít thấp vào tế bào hồng cầu. Dựa trên quan sát ở chuột, atorvastatin có thể được bài tiết vào sữa mę.
Chuyển hóa và thải trừ
Ezetimibe
Ezetimibe chủ yếu được chuyển hóa qua ruột non và gan thông qua liên hợp glucuronid và sau đó qua mật và bài tiết qua thận. Một số ít quá trình chuyển hóa bằng phản ứng oxy hóa đã được quan sát thấy trên tất cả các loài thử nghiệm. . Ở người, ezetimibe được chuyển hóa nhanh chóng thành ezetimibe-glucuronid. Ezetimibe và ezetimibe-glucuronid là những hợp chất thường được phát hiện trong huyết tương, chiếm khoảng 10 - 20% và 80 - 90% tổng số thuốc trong huyết tương. Cả ezetimibe và ezetimibe-glucuronide được thải trừ khỏi huyết tương với thời gian bán thải khoảng 22 giờ đối với cả ezetimibe và ezetimibe-glucuronid. Ezetimibe là thành phần chính trong phân và chiếm khoảng 69% liều dùng, trong khi ezetimide-glucuronid là thành phần chính trong nước tiểu và chiếm khoảng 9% liều ezetimibe sử dụng.
Atorvastatin
Atorvastatin được chuyển hóa thành dẫn xuất ortho- và para-hydroxy hóa hoặc các sản phẩm oxy hóa. Trên in vitro, sự ức chế HMG-CoA reductase của chất chuyển hóa ortho- và para-hydroxy hóa tương đương với atorvastatin. Khoảng 70% hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase là do các chất chuyển hóa có hoạt tính. Nghiên cứu trên in vitro cho thấy tầm quan trọng của chuyển hóa qua cytochrom P450 3A4, nồng độ atorvastatin trong huyết tương tăng lên khi dùng chung với erythromycin, một chất ức chế CYP 3A4. Atorvastatin và các chất chuyển hóa được thải trừ chủ yếu qua mật sau khi chuyển hóa ở gan và/hoặc ngoài gan; tuy nhiên, thuốc không trải qua chu trình gan ruột.
Thời gian bán thải trung bình trong huyết tương ở người khoảng 14 giờ, nhưng thời gian để hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase giảm một nửa là từ 20 - 30 giờ do các chất chuyển hóa có hoạt tính. Sau khi uống, it hơn 2% liều atorvastatin được tìm thấy trong nước tiểu.
Gonsa Atzeti dùng theo đường uống vào bất kỳ thời thời điểm nào trong ngày, có thể kèm hoặc không kèm với thức ăn. Nên uống nguyên viên, không được nhai, nghiền hoặc hòa tan viên trước khi uống.
Bệnh nhân nên theo một chế độ ăn ít cholesterol khi bắt đầu sử dụng thuốc và tiếp tục theo chế độ ăn uống này trong suốt thời gian điều trị.
Sử dụng chung với các thuốc khác
Các chất bắt giữ acid mật: Nên uống Gonsa Atzeti trước 2 giờ hoặc sau 4 giờ so với thời điểm sử dụng các loại thuốc bắt giữ acid mật.
Cyclosporin, clarithromycin, itraconazol và một số chất ức chế protease.
Bệnh nhân đang sử dụng cyclosporin hoặc các chất ức chế HIV protease (tipranavir cộng ritonavir) hoặc chất ức chế viêm gan C protease (telaprevir) nên tránh dùng Gonsa Atzeti .
Bệnh nhân đang sử dụng lopinavir cùng với ritonavir, thận trọng khi chỉ định Gonsa Atzeti và nên sử dụng với liều thấp nhất có hiệu quả.
Bệnh nhân đang dùng clarithromycin, itraconazol hoặc bệnh nhân HIV đang uống saquinavir cộng với ritonavir, darunavir với ritonavir, fosamprenavir hoặc fosamprenavir với ritonavir liều ezetimibe/atorvastatin nên giới hạn ở mức 10/20 mg.
Bệnh nhân sử dụng nelfinavir hoặc boceprevir, liều ezetimibe/atorvastatin nên giới hạn ở mức 10/40 mg và các đánh giá lâm sàng cần thiết để đảm bảo đã sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả.
Amiodaron
Khi dùng phối hợp với amiodaron, không nên dùng quá liều atrovastatin 20 mg/ngày.
Các thuốc hạ lipid khác
Không khuyến cáo kết hợp Gonsa Atzeti với gemfibrozil.
Liều khởi đầu: 1 viên/ ngày.
Sau khi bắt đầu điều trị 2 tuần, cần xét nghiệm nồng độ lipid trong máu để điều chỉnh liều tương ứng. Liều dùng nên được điều chỉnh theo từng bệnh nhân dựa trên mức độ lipid huyết tương.
Nên bắt đầu điều trị với liều thấp nhất mà thuốc có tác dụng, sau đó nếu cần thiết, có thể điều chỉnh liều theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 4 tuần và phải theo dõi phản ứng có hại của thuốc, đặc biệt là phản ứng có hại đối với hệ cơ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Thường gặp, ADR > 1/100
Ít gặp, 1/1.000 < ADR < 1/100
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Gonsa Atzeti chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với atorvastatin, ezetimibe hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Đang bị bệnh gan tiến triển hoặc tăng transaminase gan không rõ lý do trong thời gian dài.
Phụ nữ đang mang thai hoặc có kế hoạch mang thai.
Phụ nữ đang cho con bú hoặc có kế hoạch cho con bú.
Bệnh lý cơ/Hội chứng tiêu cơ vân Atorvastatin
Các trường hợp hiếm gặp tiêu cơ vân kèm theo suy thận cấp thứ phát do myoglobin niệu đã được ghi nhận khi sử dụng atorvastatin và các thuốc khác cùng nhóm. Tiền sử suy thận có thể là một yếu tố nguy cơ cho hội chứng tiêu cơ vân. Những bệnh nhân này cần được theo dõi chặt chẽ hơn về những tác động lên hệ cơ xương. Atorvastatin, giống như các statin khác, đôi khi gây bệnh về cơ, như đau cơ hoặc yếu cơ kèm theo sự gia tăng creatin phosphokinase (CPK) > 10 lần giới hạn trên (ULN). Việc sử dụng đồng thời liều cao atorvastatin với một số thuốc nhất định như cyclosporin và chất ức chế CYP3A4 mạnh (như clarithromycin, itraconazol và các chất ức chế protease trong điều trị HIV) làm tăng nguy cơ bị các bệnh về cơ/hội chứng tiêu cơ vân.
Đã có những báo cáo hiếm gặp về bệnh hoại tử cơ qua trung gian miễn dịch (IMNM), một bệnh tự miễn, liên quan đến sử dụng statin. IMNM được đặc trưng bởi: Suy nhược cơ bắp và tăng nồng độ creatinin kinase trong huyết thanh, tình trạng này vẫn duy trì mặc dù đã ngưng điều trị statin; sinh thiết cơ cho thấy cơ bị hoại tử nhưng không có dấu hiệu của viêm; triệu chứng cải thiện khi sử dụng các tác nhân ức chế miễn dịch.
Cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp:
Trước khi điều trị, xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
Trong quá trình điều trị bằng statin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ... Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.
Nguy cơ bệnh cơ khi điều trị với statins tăng lên khi dùng đồng thời với cyclosporin, dẫn xuất acid fibric, erythromycin, clarithromycin, telaprevir, sự kết hợp của các chất ức chế protease HIV, bao gồm saquinavir với ritonavir, lopinavir với ritonavir, tipranavir với ritonavir, darunavir với ritonavir, fosamprenavir, fosamprenavir cộng ritonavir, niacin, hoặc thuốc chống nấm loại azol. Các bác sỹ xem xét điều trị kết hợp với Gonsa Atzeti và dẫn xuất acid fibric, erythromycin, clarithromycin, kết hợp của saquinavir và ritonavir, lopinavir với ritonavir, darunavir với ritonavir, fosamprenavir, hoặc fosamprenavir cộng với ritonavir, thuốc chống nấm azol hoặc niacin nên cân nhắc giữa lợi ích điều trị và nguy cơ tiềm ẩn và nên theo dõi cẩn thận các bệnh nhân về các dấu hiệu hoặc triệu chứng đau cơ, căng hoặc yếu cơ, đặc biệt là trong những tháng đầu điều trị và trong giai đoạn tăng liều của một trong hai thuốc. Nên sử dụng liều khởi đầu và liều duy trì thấp hơn khi dùng đồng thời với các thuốc trên. Cân nhắc tiến hành các xét nghiệm creatin phosphokinase định kỳ nhưng không đảm bảo rằng việc theo dõi chặt chẽ sẽ ngăn cản sự xuất hiện của chứng đau cơ nghiêm trọng.
Một số trường hợp mắc bệnh về cơ, bao gồm tiêu cơ vân đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời atorvastatin với colchicin, nên thận trọng khi chỉ định Gonsa Atzeti với colchicin. Gonsa Atzeti nên được tạm ngưng ở những bệnh nhân đang mắc bệnh cơ cấp tính nghiêm trọng hoặc có yếu tố nguy cơ mắc bệnh suy thận thứ phát do tiêu cơ vân (ví dụ: nhiễm khuẩn nặng, huyết áp thấp, mới phẫu thuật, chấn thương, rối loạn chuyển hóa, nội tiết, điện giải và động kinh không kiểm soát).
Ezetimibe
Trong các thử nghiệm lâm sàng, không có sự gia tăng bệnh lý cơ và hội chứng tiêu cơ vân liên quan đến ezetimibe khi so sánh với nhóm đối chứng (giả dược hoặc statin đơn trị). Tuy nhiên, bệnh lý cơ và hội chứng tiêu cơ vẫn được biết là một phản ứng không mong muốn của các thuốc statin và các thuốc hạ lipid khác. Trong các thử nghiệm lâm sàng, tỉ lệ creatin > 10 lần giới hạn trên là 0,2% ở nhóm ezetimibe so với 0,1% ở nhóm giả dược và 0,1% đối với nhóm ezetimibe kết hợp statin so với 0,4% ở nhóm statin đơn trị. Nguy cơ độc tính đối với cơ xương tăng lên khi sử dụng liều cao statin, bệnh nhân cao tuổi (> 65), suy giáp, suy thận, và tùy thuộc vào statin được sử dụng, sử dụng đồng thời các thuốc khác.
Dữ liệu về quá trình lưu hành trên thị trường của ezetimibe, trường hợp bệnh lý cơ và hội chứng tiêu cơ vân đã được báo cáo. Hầu hết các bệnh nhân bị tiêu cơ vân đã dùng statin trước khi bắt đầu dùng ezetimibe. Tuy nhiên, tiêu cơ vân đã được báo cáo với đơn trị liệu bằng liệu pháp ezetimibe và dùng ezetimibe cùng với các tác nhân có liên quan đến tăng nguy cơ bị tiêu cơ vân, như các dẫn xuất acid fibric. Dùng đồng thời Gonsa Atzeti với fenofibrat nên được ngừng ngay lập tức khi có dấu hiệu hoặc nghi ngờ các bệnh lý cơ. Sự hiện diện các triệu chứng về cơ và nồng độ creatin phosphokinase > 10 lần giới hạn trên là chỉ dấu cho bệnh lý cơ.
Enzym gan
Atorvastatin
Statins, giống như một số liệu pháp giảm lipid khác, có liên quan đến bất thường chỉ số sinh hóa về chức năng gan. Enzym gan trong huyết thanh tăng kéo dài (> 3 ULN và xuất hiện từ 2 lần trở lên) xảy ra ở 0,7% bệnh nhân dùng atorvastatin trong các thử nghiệm lâm sàng. Tỷ lệ những bất thường này tương ứng là 0,2%, 0,2%, 0,6% và 2,3% đối với liều 10, 20, 40 và 80 mg atorvastatin. Một bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng của atorvastatin đã bị vàng da. Tăng các chỉ số xét nghiệm chức năng gan không gây vàng da hoặc các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng những bệnh nhân khác. Khi giảm liều hoặc ngưng dùng, nồng độ transaminase trở lại hoặc gần về mức trước khi điều trị và không để lại di chứng. 18 trong số 30 bệnh nhân có nồng độ enzym gan cao kéo dài tiếp tục được điều trị bằng atorvastatin với liều thấp hơn.
Ezetimibe
Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát, tỷ lệ tăng nồng độ transaminase gan kéo dài (> 3 lần ULN) tương tự nhau giữa ezetimibe (0,5%) và giả dược (0,3%). Trong các nghiên cứu lâm sàng kết hợp của ezetimibe đồng thời với atorvastatin, tỷ lệ tăng nồng độ transaminase gan kéo dài (> 3 lần giới hạn trên) là 0,6% đối với bệnh nhân được điều trị với ezetimibe và atorvastatin. Việc tăng nồng độ transaminase thường không có triệu chứng, không liên quan đến chứng ứ mật, và trở lại bình thường sau khi ngừng điều trị.
Atorvastatin/Ezetimibe
Khuyến cáo thực hiện các xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị với Gonsa Atzeti và lặp lại theo chỉ dẫn lâm sàng. Sau khi thuốc lưu hành trên thị trường, đã có báo cáo hiếm gặp về gây suy gan (có thể tử vong hoặc không) ở bệnh nhân dùng statin, bao gồm atorvastatin. Nếu có tổn thương gan nghiêm trọng với các triệu chứng lâm sàng và/hoặc tăng bilirubin máu hoặc vàng da xảy ra trong quá trình điều trị với Gonsa Atzeti , ngưng thuốc kịp thời. Nếu không xác định được nguyên nhân nào khác, không dùng lại Gonsa Atzeti. Gonsa Atzeti nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân uống nhiều rượu và hoặc có tiền sử bệnh gan. Chống chỉ định sử dụng Gonsa Atzeti cho bệnh nhân mắc bệnh gan tiến triển hoặc tăng transaminase kéo dài không rõ nguyên nhân.
Chức năng nội tiết
Tăng HbA1c và nồng độ đường huyết lúc đói đã được báo cáo với các chất ức chế reductase HMG-CoA, bao gồm atorvastatin.
Statins ngăn cản quá trình tổng hợp cholesterol và về mặt lý thuyết có thể làm suy tuyến thượng thận và/hoặc tuyển sinh dục. Các nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra rằng statin không làm giảm nồng độ cortisol huyết tương hoặc làm suy tuyến thượng thận và ezetimibe không làm giảm sản xuất hormon steroid tuyến thượng thận. Tác dụng của statin đối với khả năng sinh sản của nam giới chưa được nghiên cứu ở số lượng đầy đủ bệnh nhân. Ảnh hưởng, nếu có, trên trục tuyến yên - sinh dục ở phụ nữ tiền mãn kinh vẫn chưa rõ. Cần thận trọng khi sử dụng Gonsa Atzeti đồng thời với các loại thuốc có thể làm giảm hoạt tính của các hormon steroid nội sinh như ketoconazol, spironolacton, và cimetidin.
Sử dụng thuốc ở bệnh nhân mới bị đột quỵ hoặc tai biến mạch máu não
Trong một nghiên cứu phòng chống đột qụy do giảm nồng độ cholesterol (SPARCL) với atorvastatin 80 mg so với giả dược được thực hiện ở 4731 bệnh nhân không có bệnh tim mạch mãn tính bị đột qụy hoặc tai biến mạch máu não trong vòng 6 tháng, tỷ lệ đột quỵ do chảy máu não cao hơn được thấy trong nhóm atorvastatin 80 mg so với giả dược (2,3% atorvastatin so với 1,4% giả dược).
Ngộ độc thần kinh trung ương
Atorvastatin
Xuất huyết não đã được thấy ở chó cái điều trị trong khoảng 3 tháng với liều 120 mg/kg/ngày. Xuất huyết não và tổn thương thần kinh thị giác đã được quan sát ở một nhóm chó cái khác sử dụng atorvastatin trong vòng 11 tuần với liều 280 mg/kg/ngày trước khi chết trong tình trạng suy sụp. Liều 120 mg/kg/ngày dẫn đến phơi nhiễm toàn thân gấp 16 lần so với người sử dụng liều tối đa dành cho người 80 mg/ngày. Tổn thương trên các mạch máu ở thần kinh trung ương, đặc trưng bởi xuất huyết, phù và các tế bào đơn nhân xâm nhập ra vùng ngoài mạch đã được quan sát thấy ở chó khi được điều trị với các thuốc khác thuộc cùng nhóm.
Sử dụng thuốc cho trẻ em
Chưa rõ tính an toàn và hiệu quả của thuốc ở bệnh nhân trẻ em.
Sử dụng thuốc cho người cao tuổi
Hiệu quả và tính an toàn của atorvastatin/ezetimibe tương tự nhau giữa những bệnh nhân này và những người trẻ tuổi. Sự nhạy cảm cao hơn của một số người cao tuổi không thể loại trừ được. Bởi vì cao tuổi ( > 65 tuổi) là một yếu tố nguy cơ cho bệnh cơ, nên thận trọng khi chỉ định Gonsa Atzeti cho người cao tuổi. Không cần hiệu chỉnh liều Gonsa Atzeti ở người cao tuổi.
Bệnh nhân suy gan
Chống chỉ định sử dụng Gonsa Atzeti cho bệnh nhân đang bị bệnh gan hoặc tăng transaminase gan liên tục không rõ nguyên nhân.
Bệnh nhân suy thận
Tiền sử bị suy thận có thể là một yếu tố nguy cơ cho bệnh lý cơ liên quan đến statin. Cần theo dõi chặt chẽ các tác động đến cơ xương ở nhóm bệnh nhân này. Không cần hiệu chỉnh liều Gonsa Atzeti ở bệnh nhân suy thận.
Cảnh báo liên quan đến tá dược
Gonsa Atzeti có chứa lactose (Cellactose 80), bệnh nhân bị rối loạn di truyền hiếp gặp về dung nạp galctose, chứng thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này. Gonsa Atzeti có chứa dầu thầu dầu có thể gây đau bụng, tiêu chảy và polysorbat 80 có thể gây dị ứng.
Những tác dụng không mong muốn của Gonsa Atzeti có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Cẩn trọng khi lái xe và vận hành máy móc đến khi bạn biết được tác dụng của Gonsa Atzeti đến bạn.
Chống chỉ định sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc có kế hoạch mang thai. Nồng độ cholesterol và triglycerid tăng lên trong quá trình mang thai bình thường, cholesterol và các dẫn xuất của cholesterol cần thiết cho sự phát triển của thai nhi. Xơ vữa động mạch là một quá trình mãn tính và sự gián đoạn sử dụng thuốc giảm lipid huyết trong thời kỳ mang thai ít ảnh hưởng đến kết quả của liệu pháp điều trị tăng cholesterol huyết nguyên phát.
Không có đầy đủ các nghiên cứu về sử dụng atorvastatin/ezetimibe trên phụ nữ có thai. Tuy nhiên, trong một số ít các trường hợp, dị tật bẩm sinh đã được quan sát thấy khi phơi nhiễm với thuốc nhóm statin trong tử cung. Statin có thể gây hại cho thai nhi khi dùng trên phụ nữ mang thai. Bởi vì Gonsa Atzeti chứa atorvastatin nên thuốc được dùng cho phụ nữ trong độ tuổi sinh sản chỉ khi nào những bệnh nhân sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả và đã được thông báo về các nguy cơ tiềm ẩn của thuốc.
Nếu phụ nữ mang thai trong khi dùng thuốc, cần ngưng ngay lập tức và thông báo với bệnh nhân một lần nữa về các nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi và sự thiếu kiến thức về lợi ích lâm sàng khi tiếp tục sử dụng thuốc.
Chống chỉ định sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú. Trong các nghiên cứu trên chuột cho thấy ezetimibe và atorvastatin có thể được bài tiết qua sữa. Hiện chưa rõ khả năng thuốc có được bài tiết qua sữa người, nhưng một lượng nhỏ thuốc cùng nhóm với atorvastatin đã được phát hiện trong sữa người.
Bởi vì nguy cơ các tác dụng không mong muốn xảy ra trên trẻ sơ sinh, phụ nữ đang sử dụng Gonsa Atzeti không được cho con bú.
Nguy cơ các bệnh lý cơ trong khi điều trị với thuốc nhóm statin tăng lên khi sử dụng kết hợp với các dẫn xuất của acid fibric, niacin với liều dùng để điều chỉnh lipid huyết, cyclosporin và các chất ức chế CYP 3A4 mạnh (như clarithromycin, chất ức chế HIV protease và itraconazol). Các chất ức chế mạnh cytochrom P450 3A4 Atorvastatin được chuyển hóa bởi cytochrom P450 3A4. Sử dụng atorvastatin đồng thời với các chất ức chế mạnh CYP3A4 có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Mức độ tương tác và tăng hiệu quả phụ thuộc vào tác động ức chế trên CYP3A4. Bởi vì Gonsa Atzeti chứa atorvastatin, nguy cơ mắc các bệnh lý cơ do Gonsa Atzeti tăng lên khi sử dụng đồng thời với:
Clarithromycin: Bệnh nhân đang sử dụng clarithromycin nên sử dụng dạng kết hợp ezetimibe/atorvastatin với liều không vượt quá 10/20 mg.
Các chất ức chế protease: AUC của atorvastatin tăng lên đáng kể khi sử dụng chung với các chất ức chế HIV protease, cũng như chất ức chế viêm gan C protease so với khi dùng atorvastatin đơn độc. Do đó, ở bệnh nhân HIV đang sử dụng tipranavir cộng với ritonavir hoặc bệnh nhân viêm gan C đang sử dụng telaprevir, nên tránh sử dụng Gonsa Atzeti. Ở bệnh nhân HIV đang sử dụng lopinavir cộng với ritonavir, thận trọng khi sử dụng Gonsa Atzeti và sử dụng liều thấp nhất có thể. Ở bệnh nhân đang sử dụng saquinavir với ritonavir, darunavir với ritonavir, fosamprenavir hoặc fosamprenavir với ritonavir, liều phối hợp ezetimibe/atorvastatin không nên vượt quá 10/20 mg và nên thận trọng khi sử dụng. Ở bệnh nhân HIV đang sử dụng nelfinavir hoặc bệnh nhân viêm gan C đang sử dụng boceprevir, liều phối hợp ezetimibe/ atorvastatin không nên vượt quá 10/40 mg và theo dõi chặt chẽ trên lâm sàng.
Itraconazol: AUC của atorvastatin tăng lên đáng kể khi sử dụng 40 mg atorvastatin chung với itraconazol 200 mg. Do đó, bệnh nhân đang sử dụng itraconazol không nên sử dụng dạng kết hợp ezetimibe/ atorvastatin vượt quá liều 10/20 mg.
Cyclosporin
Atorvastatin và chất chuyển hóa atorvastatin là cơ chất của protein vận chuyển OATP1B1. Các chất ức chế OATP1B1 (ví dụ cyclosporin) có thể làm tăng sinh khả dụng của atorvastatin. AUC của atorvastatin tăng đáng kể khi dùng đồng thời atorvastatin 10 mg và cyclosporin 5,2 mg/kg/ngày so với nhóm dùng atorvastatin đơn độc. Ngoài ra, ezetimibe và cyclosporin dùng đồng thời có thể làm tăng sự phơi nhiễm cả ezetimibe và cyclosporin. Mức độ phơi nhiễm ezetimibe có thể tăng lên ở bệnh nhân suy thận nặng. Khuyến cáo không sử dụng đồng thời Gonsa Atzetivà cyclosporin.
Nước ép bưởi chùm
Nước ép bưởi chùm có chứa các thành phần có thể ức chế CYP3A4 và làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương, đặc biệt khi dùng nước ép bưởi chùm vượt quá 1,2 lít/ ngày.
Gemfibrozil
Do làm tăng nguy cơ các bệnh lý cơ hội chứng tiêu cơ vẫn khi sử dụng chung các chất ức chế HMG-CoA reductase và gemfibrozil, nên tránh sử dụng đồng thời Gonsa Atzeti và gemfibrozil. Các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác Do làm tăng nguy cơ các bệnh lý cơ khi sử dụng chung các chất ức chế HMG-CoA reductase và fenofibrat, nên thận trọng khi sử dụng Gonsa Atzeti đồng thời với fenofibrat.
Các fenofibrat có thể làm tăng bài tiết cholesterol vào mật, dẫn đến bệnh sỏi mật. Nếu bệnh nghi ngờ sỏi mật ở bệnh nhân đang dùng Gonsa Atzeti và một fenofibrat, các xét nghiệm về túi mật nên được chỉ định và xem xét thay đổi liệu pháp điều trị giảm lipid máu.
Niacin liều cao (> 1 g/ngày)
Nguy cơ ảnh hưởng trên cơ xương tăng lên khi sử dụng đồng thời Gonsa Atzeti và niacin, nên xem xét giảm liều Gonsa Atzeti trong trường hợp này.
Dioxin
Khi sử dụng đồng thời nhiều liều atorvastatin và digoxin, nồng độ digoxin trong huyết tương có thể tăng lên khoảng 20%. Bệnh nhân đang sử dụng digoxin nên được theo dõi chặt chẽ.
Các thuốc tránh thai đường uống
Sử dụng đồng thời atorvastatin và các thuốc tránh thai đường uống có thể làm tăng AUC của norethindron và ethinyl estradiol. Cần lưu ý điều này khi chọn thuốc tránh thai cho phụ nữ đang sử dụng Gon sa Atzeti.
Rifampin và các chất cảm ứng CYP3A4
Sử dụng đồng thời atorvastatin và các chất cảm ứng CYP3A4 (như efavirenz, rifampin) có thể dẫn đến giảm nồng độ của atorvastatin trong huyết tương. Do cơ chế tương tác kép của rifampin, khuyến cáo sử dụng đồng thời Gon sa Atzeti và rifampin, sự trì hoãn hấp thu atorvastatin sau khi uống rifampin có liên quan đến sự giảm đáng kể nồng độ atorvastatin trong huyết tương.
Colchicin
Các trường hợp mắc bệnh về cơ, bao gồm tiêu cơ vân đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời atorvastatin và colchicin, thận trọng khi chỉ định atorvastatin cùng với colchicin.
Cholestyramin
Sử dụng đồng thời với cholestyramin làm giảm AUC của ezetimibe khoảng 55%. Tác dụng giảm LDL-C do ezetimibe có thể bị hạn chế do tương tác này.
Thuốc chống đông coumarin
Khi sử dụng đồng thời Gonsa Atzeti và warfarin, nên theo dõi chỉ số bình thường hóa quốc tế (INR).
Amiodaron
Khi dùng phối hợp với Amiodaron, không nên dùng liều atorvastatin quá 20mg/ngày vì làm tăng nguy cơ gây ra chứng tiêu cơ vân. Đối với những bệnh nhân phải dùng liều trên 20 mg/ngày mới có hiệu quả điều trị, bác sĩ có thể lựa chọn thuốc statin khác (như Pravastatin).
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30oC.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Trung bình
5
Lọc theo:
Nguyễn Tuấn Đại
Chào cô Thiên,
Dạ nhà thuốc Long Châu cam kết các sản phẩm do nhà thuốc bán ra đều có đầy đủ hóa đơn, chứng từ, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Cô có thể yên tâm sử dụng ạ. Hiện sản phẩm có giá 174,000 ₫/hộp ạ.
Nhà thuốc thông tin đến cô.
Thân mến!
Lọc theo:
Thuy
Hữu ích
Chu Thị Quỳnh
Chào bạn Thuy,
Dạ sản phẩm có giá 174,000 ₫/hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chú Tuấn
Hữu ích
Cao Thị Ngọc Nhi
Chào chú Tuấn,
Dạ sản phẩm có giá 174,000 ₫/Hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chú đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Quỳnh
Hữu ích
Nguyễn Khánh Linh
Chào bạn Quỳnh,
Dạ sản phẩm có giá 174,000 ₫/Hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Hoa
Hữu ích
Lê Quang Đạo
Chào bạn Hoa,
Dạ sản phẩm có giá 145,000 ₫/hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Chị Dung
Hữu ích
Nguyễn Thị Hồng Ngọc
Chào chị Dung
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Cô thiên