Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc kháng viêm |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | DAVIPHARM |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | QLÐB-606-17 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Halcort 6 mg được sản xuất bởi Công ty TNHH Dược phẩm Đạt Vi Phú, thành phần chính chứa deflazacort, là thuốc dùng để điều trị các bệnh lý đôi khi có thể cần điều trị bằng glucocorticoid. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén, hộp 3 vỉ x 10 viên. |
Đối tượng sử dụng | Trẻ em, Người cao tuổi |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Halcort-6 là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Deflazacort | 6mg |
Thuốc Halcort 6 mg được chỉ định điều trị các bệnh lý đôi khi có thể cần điều trị bằng glucocorticoid, bao gồm:
Mã ATC: H02AB13.
Nhóm dược lý: Nhóm glucocorticoid.
Deflazacort là một glucocorticoid. Tác dụng kháng viêm và ức chế miễn dịch của nó được dùng trong điều trị nhiều bệnh và có thể so sánh được với thuốc kháng viêm steroid khác.
Nghiên cứu lâm sàng cho thấy tỷ lệ hoạt lực của deflazacort với prednisolon là 0,69 - 0,89.
Sau khi uống, deflazacort được hấp thu tốt và được chuyển hoá ngay lập tức bởi enzym esterase trong huyết tương thành chất chuyển hoá có hoạt tính (D 21-OH).
Chất chuyển hoá này đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 1,5 đến 2 giờ. 40% chất chuyển hoá gắn với protein huyết tương và không có ái lực với transcortin (globulin gắn corticosteroid).
Thời gian bán thải trung bình trong huyết tương của D 21-OH là 1,1 - 1,9 giờ.
Thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận, 70% liều uống được thải trừ qua đường tiểu, 30% còn lại được thải trừ qua phân.
D 21-OH được chuyển hoá mạnh, chỉ có 5% chất thải trừ qua đường tiểu dưới dạng D 21-OH. Chất chuyển hoá của D 21-OH, deflazacort 6-beta-OH, chiếm 1/3 lượng bài tiết qua đường tiểu.
Thuốc Halcort 6 mg được dùng đường uống.
Deflazacort là một glucocorticoid dẫn xuất của prednisolon và deflazacort 6 mg có tác dụng kháng viêm tương đương với prednisolon hoặc prednison 5 mg.
Liều dùng thay đổi tuỳ theo loại bệnh và người dùng. Trong những trường hợp nặng và nguy hiểm tính mạng, liều cao deflazacort có thể được sử dụng.
Khi deflazacort sử dụng trong thời gian dài trên những bệnh mãn tính tương đối lành tính, nên duy trì liều thấp nhất có thể. Liều dùng có thể tăng khi bị stress hoặc bệnh tăng nặng.
Liều dùng nên được điều chỉnh tuỳ theo cá nhân, chẩn đoán, mức độ nặng của bệnh, đáp ứng và dung nạp của bệnh nhân. Nên dùng liều thấp nhất có tác dụng mong muốn.
Người lớn
Trong rối loạn cấp, có thể dùng liều deflazacort lên đến 120 mg/ngày để khởi đầu. Liều duy trì trong hầu hết trường hợp trong khoảng 3 - 18 mg/ngày.
Những phác đồ bên dưới là hướng dẫn gợi ý:
Viêm khớp dạng thấp
Liều duy trì thường trong khoảng 3 - 18 mg/ngày. Nên sử dụng liều nhỏ nhất có tác dụng và tăng liều nếu cần thiết.
Hen phế quản
Trong điều trị cơn cấp tính, có thể cần phải dùng liều cao 48 - 72 mg/ngày dựa trên mức độ nặng và giảm liều từ từ khi đã kiểm soát được cơn cấp. Trong điều trị duy trì, nên giảm liều xuống liều thấp nhất có thể kiểm soát triệu chứng.
Các bệnh lý khác
Liều duy trì là liều nhỏ nhất có tác dụng lâm sàng. Liều khởi đầu có thể được ước tính dựa trên tỷ lệ 5 mg prednison hoặc prednisolon tương ứng với 6 mg deflazacort.
Bệnh nhân suy gan
Nồng độ trong máu của deflazacort có thể tăng lên. Do đó liều duy trì nên được điều chỉnh cẩn thận, sử dụng liều nhỏ nhất có hiệu quả.
Bệnh nhân suy thận
Ở người suy thận, không có thận trọng đặc biệt nào khác ngoài những thận trọng như khi điều trị bằng glucocorticoid.
Người cao tuổi
Ở người cao tuổi không có thận trọng đặc biệt nào khác ngoài những thận trọng như khi điều trị bằng glucocorticoid.
Những tác dụng không mong muốn của corticosteroid toàn thân thường gây hậu quả nghiêm trọng hơn trên người cao tuổi.
Trẻ em
Có ít dữ liệu lâm sàng trên trẻ em. Chỉ định như người lớn, nhưng đặc biệt chú ý phải dùng liều nhỏ nhất có tác dụng. Nên sử dụng cách ngày.
Liều thường trong khoảng 0,25 - 1,5 mg/kg/ngày.
Một số hướng dẫn về liều:
Viêm khớp thiếu niên mãn tính
Liều duy trì thường khoảng 0,25 - 1,0 mg/kg/ngày.
Hội chứng thận hư
Liều khởi đầu thường là 1,5 mg/kg/ngày sau đó là chỉnh liều giảm xuống theo đáp ứng lâm sàng.
Hen suyễn
Dựa trên tỷ lệ hoạt lực của thuốc, liều khởi đầu khoảng 0,25 - 1,0 mg/kg deflazacort dùng cách ngày.
Ngừng deflazacort
Ở bệnh nhân sử dụng dùng corticosteroid toàn thân nhiều hơn liều sinh lý (khoảng 9 mg/ngày hoặc tương đương) trong hơn 3 tuần, không nên ngừng thuốc đột ngột.
Việc giảm liều phụ thuộc nhiều vào việc bệnh có tái phát khi giảm liều corticosteroid hay không. Có thể cần đánh giá lâm sàng khi ngừng thuốc.
Nếu bệnh không tái phát khi giảm liều corticosteroid toàn thân nhưng không chắc chắn về sự ức chế trục dưới đồi - tuyến yên - thượng thận, liều corticosteroid toàn thân có thể được giảm nhanh đến liều sinh lý.
Khi đã đến liều tương đương 9 mg deflazacort, nên giảm liều chậm lại để cho phép trục dưới đồi - tuyến yên - thượng thận hồi phục.
Ngừng đột ngột corticosteroid toàn thân, sử dụng dưới 3 tuần có thể phù hợp nếu cân nhắc bệnh không tái phát.
Ngừng đột ngột deflazacort liều 48 mg, hoặc tương đương khi dùng dưới 3 tuần thường không dẫn đến ức chế ảnh hưởng lâm sàng trục dưới đồi - tuyến yên - thượng thận, ở đa số bệnh nhân.
Ở những nhóm bệnh nhân bên dưới, nên cân nhắc giảm liều corticosteroid toàn thân từ từ, kể cả khi điều trị dưới 3 tuần:
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tuỳ thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Có thể không cần điều trị trong trường hợp quá liều cấp. LD50 liều uống lớn hơn 4000 mg/kg ở động vật thí nghiệm.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Halcort 6 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, 1/100 < ADR <1/10
Ít gặp, 1/1.000 < ADR <1/100
Hiếm gặp, 1/10.000 <ADR <1/1.000
Chưa rõ tần suất
Dấu hiệu và triệu chứng cai thuốc
Giảm quá nhanh liều corticosteroid sau khi điều trị kéo dài có thể dẫn đến suy thượng thận cấp tính, hạ huyết áp và tử vong.
"Hội chứng cai thuốc" cũng có thể xảy ra bao gồm: Sốt, đau cơ, đau khớp, viêm mũi, viêm kết mạc, nốt da ngứa - đau và giảm cân. Điều này có thể xảy ra ở những bệnh nhân thậm chí không có bằng chứng của suy thượng thận.
Tổng tần suất các phản ứng tâm thần là thường gặp ở cả người lớn và trẻ em. Ở người lớn, tần suất các phản ứng nghiêm trọng khoảng 5 - 6%. Các tác dụng trên tâm thần đã được báo cáo khi ngừng corticosteroid, chưa rõ tần suất xảy ra.
Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác, khuyên bệnh nhân thông báo các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Halcort 6 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Tác dụng không mong muốn có thể được giảm xuống bằng cách dùng liều nhỏ nhất có hiệu quả với thời gian điều trị ngắn nhất, và bằng cách mỗi ngày dùng một liều duy nhất vào buổi sáng, hoặc mỗi 2 ngày dùng một liều duy nhất vào buổi sáng. Cần phải đánh giá bệnh nhân thường xuyên để chỉnh liều thích hợp theo tình trạng bệnh.
Ức chế tuyến thượng thận
Teo vỏ tuyến thượng thận có thể xuất hiện sau khi điều trị kéo dài và có thể tồn tại trong nhiều năm sau khi ngưng điều trị.
Do đó, bắt buộc phải giảm liều corticosteroid từng bước một để tránh suy thượng thận cấp tính (có thể dẫn đến tử vong), có thể giảm dần thuốc trong vài tuần hoặc vài tháng tuỳ thuộc liều lượng và thời gian điều trị.
Trong khi điều trị kéo dài, có thể cần phải tăng liều thuốc nếu bệnh nhân mắc phải bệnh khác, chấn thương hoặc tiến hành phẫu thuật. Nếu đã ngừng corticosteroid sau khi điều trị kéo dài, có thể cần phải tạm thời dùng lại.
Tác dụng kháng viêm/ức chế miễn dịch và nhiễm khuẩn
Việc ức chế đáp ứng viêm và chức năng miễn dịch của thuốc làm tăng sự nhạy cảm với các nhiễm khuẩn và mức độ nghiêm trọng của chúng. Biểu hiện lâm sàng thường không điển hình. Thuốc có thể che lấp triệu chứng nhiễm khuẩn nghiêm trọng như nhiễm khuẩn huyết, bệnh lao và có thể bước vào giai đoạn tiến triển trước khi được nhận ra.
Bệnh thuỷ đậu cần được quan tâm đặc biệt vì có thể gây tử vong ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Cần có biện pháp phòng ngừa hoặc tránh phơi nhiễm với bệnh thuỷ đậu hoặc Herpes zoster. Không nên ngưng corticosteroid và có thể cần phải tăng liều.
Bệnh nhân cần được tư vấn để tránh tiếp xúc với bệnh sởi và liên hệ ngay cơ quan y tế nếu xảy ra phơi nhiễm. Nếu cần, có thể dự phòng bằng immunoglobulin tiêm bắp.
Vaccine sống không nên sử dụng ở những bệnh nhân có đáp ứng kém. Các phản ứng kháng thể với vaccine khác có thể bị giảm.
Sử dụng glucocorticoid kéo dài có thể gây đục thuỷ tinh thể bao sau, tăng nhãn áp với khả năng tổn thương thần kinh thị giác và có thể tăng nguy cơ các bệnh nhiễm khuẩn thứ phát ở mắt do nấm và virus.
Việc sử dụng deflazacort ở bệnh nhân lao hoạt động nên được giới hạn cho bệnh lao tối cấp và lan toả trong đó deflazacort được sử dụng để điều trị với các phác đồ thuốc kháng lao thích hợp.
Nếu glucocorticoid được chỉ định ở những bệnh nhân lao tiềm ẩn hay có phản ứng tuberculin, cần giám sát chặt chẽ do sự tái hoạt động của bệnh có thể xảy ra.
Khi sử dụng glucocorticoid kéo dài, bệnh nhân nên được điều trị dự phòng.
Viêm gân và đứt gân là một trong những tác dụng không mong muốn của nhóm glucocorticoid. Các nguy cơ của phản ứng này có thể tăng lên khi dùng chung với quinolon.
Đặc biệt thận trọng khi sử dụng
Các tình trạng lâm sàng sau đây yêu cầu thận trọng đặc biệt và cần phải theo dõi thường xuyên:
Bệnh nhân và/hoặc người chăm sóc nên được cảnh báo về nguy cơ xảy ra tác dụng không mong muốn là tâm thần khi dùng steroid toàn thân.
Nên chăm sóc đặc biệt khi sử dụng corticosteroid toàn thân ở những bệnh nhân đang bị hoặc có tiền sử rối loạn cảm xúc nghiêm trọng bao gồm trầm cảm hoặc bệnh hưng - trầm cảm và rối loạn tâm thần do steroid trước đó.
Glucocorticoid được biết có thể gây kinh nguyệt không đều và tăng bạch cầu.
Trẻ em
Corticosteroid gây chậm phát triển ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, thành niên và có thể không hồi phục.
Người cao tuổi
Những tác dụng không mong muốn của corticosteroid toàn thân có thể gây hậu quả nghiêm trọng hơn ở người già đặc biệt là loãng xương, tăng huyết áp, hạ kali máu, tiểu đường, nhạy cảm với nhiễm khuẩn và mỏng da. Cần tiến hành theo dõi lâm sàng chặt chẽ để tránh phản ứng nguy hiểm đến tính mạng.
Để xa tầm tay trẻ em.
Dựa trên đặc tính dược lực và tác dụng không mong muốn, deflazacort dường như không gây tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Deflazacort có đi qua nhau thai.
Sử dụng corticosteroid trên động vật mang thai gây bất thường phát triển thai nhi bao gồm hở hàm ếch, chậm phát triển trong tử cung và ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển não.
Chưa có bằng chứng corticosteroid gây nên khuyết tật bẩm sinh, ví dụ như hở hàm ếch, hở môi ở người.
Tuy nhiên khi sử dụng trong thời gian dài hoặc lặp lại khi mang thai, corticosteroid có thể tăng nguy cơ chậm phát triển trong tử cung.
Chứng suy thượng thận có thê, trên lý thuyết, xảy ra ở trẻ sơ sinh khi phơi nhiệm với corticosteroid trước khi sinh nhưng thường tự khỏi sau khi sinh và thường hiếm khi quan trọng trên lâm sàng.
Cũng như mọi thuốc khác, corticosteroid chỉ nên được chỉ định khi lợi ích cho mẹ và trẻ vượt qua nguy cơ.
Corticosteroid có phân bố vào sữa mẹ, mặc dù chưa có dữ liệu cho deflazacort.
Liều lên đến 50 mg/ngày dường như không gây tác động toàn thân lên trẻ.
Trẻ có mẹ sử dụng liều cao hơn có thể bị ức chế thượng thận ở một mức độ nào đó nhưng lợi ích của việc cho uống sữa mẹ dường như vượt qua nguy cơ lý thuyết.
Các biện pháp ngăn ngừa nên được thực hiện như đối với các glucocorticoid khác.
Deflazacort được chuyển hoá ở gan. Khuyến cáo tăng liều duy trì deflazacort nếu dùng chung với thuốc gây cảm ứng men gan, ví dụ: Rifampicin, rifabutin, carbamazepin, phenobarbiton, phenytoin, primidon và aminoglutethimid. Đối với thuốc ức chế men gan, ví dụ ketoconazol có thể giảm liều duy trì deflazacort.
Ở bệnh nhân dùng estrogen, có thể cần giảm liều corticosteroid.
Corticosteroid đối kháng tác dụng của các thuốc hạ đường huyết (kể cả insulin), thuốc trị tăng huyết áp và thuốc lợi tiểu. Tăng tác dụng giảm kali huyết của acetazolamid, thuốc lợi tiểu quai, thuốc lợi tiểu thiazid, chẹn beta 2, các xanthin và carbenoxolon.
Hiệu quả của thuốc chống đông coumarin có thể được tăng cường khi dùng chung corticosteroid, giám sát chặt chẽ INR hoặc thời gian prothrombin để tránh chảy máu tự phát.
Ở những bệnh nhân được điều trị bằng corticosteroid toàn thân, việc sử dụng thuốc giãn cơ không khử cực có thể dẫn đến giãn cơ kéo dài và bệnh cơ cấp tính. Yếu tố nguy cơ bao gồm điều trị kéo dài và liều cao corticosteroid, liệt cơ kéo dài. Sự tương tác này có nhiều khả năng xảy ra sau thông khí kéo dài (như trong phòng chăm sóc đặc biệt ICU).
Độ thanh thải qua thận của salicylat được tăng lên bởi corticoid và ngừng steroid có thể dẫn đến ngộ độc salicylat.
Vì các glucocorticoid có thể ức chế những đáp ứng thông thường của cơ thể khi bị tấn công bởi các vi sinh vật, phải đảm bảo liệu pháp chống nhiễm khuẩn hiệu quả và theo dõi người bệnh chặt chẽ.
Sử dụng đồng thời glucocorticoid và thuốc tránh thai đường uống cần được theo dõi chặt chẽ do nồng độ glucocorticoid có thể được tăng lên. Hiệu ứng này có thể là do sự thay đổi trong chuyển hoá hoặc sự gắn vào các protein huyết thanh.
Thuốc kháng acid có thể làm giảm sinh khả dụng của deflazacort, sử dụng deflazacort và thuốc kháng acid cách nhau ít nhất 2 giờ.
Giữ thuốc trong bao bì gốc của nhà sản xuất, đậy kín.
Để thuốc nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C và ngoài tầm với của trẻ em.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Không sử dụng thuốc sau ngày hết hạn ghi trên bao bì (hộp và vỉ thuốc).
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Lữ Thị Anh Thư
Chào bạn Nguyễn Mai Hương,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Nguyễn Thị Thảo
Hữu ích
Nguyễn Thanh Thảo
Chào bạn Nguyễn Thị Thảo ,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống và sản phẩm có giá 230,000 ₫/ hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Hồ Thị Ngọc thắm
Hữu ích
Cao Thị Linh Chi
Chào bạn Hồ Thị Ngọc Thắm,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Lâm
Hữu ích
Trần Thu Phương
Chào bạn Lâm,
Dạ sản phẩm có giá 230,000 ₫/ hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Tin tin
Hữu ích
Trần Thu Phương
Chào bạn Tin Tin,
Dạ sản phẩm có giá 230,000 ₫/ hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Nguyễn Mai Hương
Hữu ích
Trả lời