Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Thuốc tiêm chích & dịch truyền/
  4. Thuốc tiêm chích
Bột pha tiêm Kortimed 100mg Medlac Pharma điều trị liệu pháp thay thế hormon (10 lọ)
Bột pha tiêm Kortimed 100mg Medlac Pharma điều trị liệu pháp thay thế hormon (10 lọ)
Bột pha tiêm Kortimed 100mg Medlac Pharma điều trị liệu pháp thay thế hormon (10 lọ)
Bột pha tiêm Kortimed 100mg Medlac Pharma điều trị liệu pháp thay thế hormon (10 lọ)
Bột pha tiêm Kortimed 100mg Medlac Pharma điều trị liệu pháp thay thế hormon (10 lọ)
Bột pha tiêm Kortimed 100mg Medlac Pharma điều trị liệu pháp thay thế hormon (10 lọ)
Bột pha tiêm Kortimed 100mg Medlac Pharma điều trị liệu pháp thay thế hormon (10 lọ)
Thương hiệu: Medlac Pharma

Bột pha tiêm Kortimed 100mg Medlac Pharma điều trị liệu pháp thay thế hormon (10 lọ)

000184740 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc tiêm chích

Dạng bào chế

Bột pha tiêm

Quy cách

Hộp 10 Lọ x 100mg

Thành phần

Chỉ định

Chống chỉ định

Suy thận, Thủy đậu, Loét dạ dày tá tràng, Loãng xương, Đái tháo đường (Tiểu đường), Cao huyết áp

Nhà sản xuất

CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT DƯỢC PHẨM MEDLAC PHARMA ITALY

Nước sản xuất

Việt Nam

Xuất xứ thương hiệu

Việt Nam

Số đăng ký

VD-21161-14

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Thuốc Kortimed được sản xuất bởi Công ty TNHH Sản xuất Dược phẩm Medlac Pharma Italy, có thành phần chính là hydrocortison. Thuốc Kortimed được chỉ định dùng trong điều trị liệu pháp thay thế hormon ở người bị suy vỏ thượng thận, một số trường hợp cấp cứu do dị ứng, chống viêm hoặc ức chế miễn dịch.

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Bột pha tiêm Kortimed 100mg là gì?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Bột pha tiêm Kortimed 100mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Hydrocortisone

100mg

Công dụng của Bột pha tiêm Kortimed 100mg

Chỉ định

Thuốc Kortimed được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Liệu pháp thay thế hormon ở người bị suy vỏ thượng thận (suy vỏ thượng thận tiên phát và thứ phát, tăng sản thượng thận bẩm sinh hoặc hội chứng thượng thận sinh dục).
  • Trong tình huống cấp cứu, khi cần phải có tác dụng nhanh, như ở người bị suy thượng thận cấp (do cơn addison hoặc sau cắt bỏ tuyến thượng thận, do ngừng thuốc đột ngột liệu pháp corticosteroid hoặc do tuyến thượng thận không đáp ứng được với stress gia tăng ở các người bệnh đó).
  • Một số trường hợp cấp cứu do dị ứng: Trạng thái hen và sốc, đặc biệt sốc phản vệ.
  • Chống viêm hoặc ức chế miễn dịch (trong điều trị lupus ban đỏ toàn thân, bệnh bạch cầu, u lympho bào ác tính...).

Dược lực học

Hydrocortison succinat tan trong nước, được thủy phân nhanh thành hydrocortison hoạt tính nhờ esterase trong máu.

Các glucocorticoid đi qua màng tế bào và gắn kết với những thụ thể đặc hiệu trong bào tương.

Các phức hợp này sau đó đi vào nhân tế bào, gắn kết với DNA (chromatin), và kích thích sự phiên mã của RNA thông tin và do đó ảnh hưởng đến sự tổng hợp protein của các men khác nhau được xem như là giữ vai trò thiết yếu trong hiệu quả tác động toàn thân của glucocorticoid.

Tác động dược lý tối đa của các corticosteroid xuất hiện sau khi đã đạt đến nồng độ đỉnh, điều này chỉ ra rằng hầu hết tác động của thuốc là kết quả của sự tác động lên hoạt tính men hơn là do tác dụng trực tiếp của thuốc.

Dược động học

Nông độ tối đa trong huyết tương đạt được vào khoảng 30 đến 60 phút sau khi tiêm bắp bột vô khuẩn hydrocortison natri succinat. Khoảng 40 đến 90% hydrocortison gắn kết vào protein huyết tương.

Phần tự do, không liên kết của hormon gây tác động sinh học trong khi phần liên kết lại như có tính chất như một lượng dự trữ.

Sau khi hấp thu, hydrocorson chuyển hóa ở gan và ở hầu hết các mô trong cơ thể thành dạng hydro hóa và giáng hóa như tetrahydrocortison và tetrahydrocortisol.

Các chất này được bài tiết qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng liên hợp glucuronic và một lượng nhỏ dưới dạng không biến đổi.

Cách dùng Bột pha tiêm Kortimed 100mg

Cách dùng

Thuốc Kortimed được dùng đường tiêm tĩnh mạch.

Cũng có thể tiêm bắp hydrocortison, nhưng đáp ứng có vẻ chậm hơn tiêm tĩnh mạch.

Liều dùng

Đường dùng và liều lượng của thuốc tùy thuộc vào bệnh đang điều trị và đáp ứng của người bệnh.

Liều lượng cho trẻ bé và trẻ em phải dựa trên mức độ nặng nhẹ của bệnh và đáp ứng của người bệnh với thuốc hơn là chỉ dựa vào tuổi, thể trọng và diện tích cơ thể. Sau khi đã đạt được đáp ứng mong muốn, nên giảm dần liều lượng đến liều thấp nhất để duy trì đáp ứng lâm sàng thỏa đáng. Nếu dùng thuốc trong thời gian dài, khi ngừng thuốc phải ngừng dần dần.

Hen nặng cấp (trạng thái hen):

  • Liều thông thường tiêm tĩnh mạch: 100 mg cho đến 500 mg hydrocortison, lặp lại 3 hoặc 4 lần trong 24 giờ, tùy theo mức độ nặng nhẹ của bệnh và đáp ứng của người bệnh.
  • Trẻ em cho tới 1 năm tuổi: 25 mg.
  • Trẻ em 1 - 5 tuổi: 50 mg.
  • Trẻ em 6 - 12 tuổi: 100 mg.

Truyền dịch và điện giải khi cần để điều chỉnh bất cứ rối loạn chuyển hóa nào. Cũng có thể tiêm bắp hydrocortison, nhưng đáp ứng có vẻ chậm hơn tiêm tĩnh mạch.

Sốc nhiễm khuẩn:

Liều rất cao ban đầu tiêm tĩnh mạch 1g, nhưng lợi ích còn chưa rõ ràng. Khi sốc nguy hiểm đến tính mạng, có thể tiêm 50 mg/kg ban đầu và tiêm lặp lại sau 4 giờ và/hoặc mỗi 24 giờ nếu cần.

Liệu pháp liều cao được tiếp tục đến khi tình trạng người bệnh ổn định và thường không nên tiếp tục dùng qua 48 - 72 giờ đề tránh tăng natri huyết.

Sốc phản vệ:

Bao giờ cũng phải tiêm adrenalin đầu tiên và sau đó có thể tiêm tĩnh mạch hydrocortison với liều 100 - 300 mg.

Suy thượng thận cấp: Liều đầu tiên 100 mg, lặp lại cách 8 giờ một lần. Liều này thường giảm dần trong 5 ngày để đạt liều duy trì 20 đến 30 mg/24 giờ.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Rất hiếm gặp quá liều gây nên ngộ độc cấp hoặc gây chết. Trong các trường hợp quá liều, không có thuốc đối kháng điển hình, chỉ điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Thuốc chỉ được sử dụng tại cơ sở y tế và được theo dõi bởi nhân viên y tế trong trường hợp cần thiết, không có trường hợp quên liều.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Kortimed, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Trong điều tri glucocorticoid dài ngày, ADR phổ biến nhất là trạng thái dạng cushing và chứng loãng xương ở một mức độ nào đó. Ngược lại, ADR rất hiếm xảy ra với liệu pháp tiêm liều cao ngắn ngày.

Thường gặp, ADR > 1/100

  • Cơ xương: Loãng xương, teo cơ.

  • Nội tiết: Hội chứng dạng Cushing ở một mức độ nào đó, chậm lớn ở trẻ em; không đáp ứng thứ phát của vỏ thượng thận và tuyến yên, đặc biệt trong thời gian stress, như khi bị chấn thương, phẫu thuật hoặc bị bệnh, tăng cân.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Rối loạn tiêu hóa: Loét dạ dày tá tràng, chảy máu vết loét, loét ruột non...

  • Rối loạn tâm thần: Hưng phần quá độ, lú lẫn, trầm cảm khi ngừng thuốc.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

  • Phản ứng ở da: Viêm da tiếp xúc, teo da, chậm lành sẹo.

  • Miễn dịch: Phản ứng miễn dịch, phản ứng dạng phản vệ kèm co thắt phế quản. Nhiễm khuẩn do vi khuẩn cơ hội gây bệnh với độc lực thấp.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Có thể giảm thiểu hội chứng dạng cushing và chứng loãng xương bằng cách chọn cẩn thận chế phẩm thuốc steroid, chương trình dùng thuốc cách một ngày hoặc ngắt quãng; liệu pháp phụ trợ có thể có hiệu quả trong điều trị loãng xương do steroid (calci, vitamin D...).

Phải thường xuyên quan tâm đến nhiễm khuẩn do vi khuẩn cơ hội. Nếu cần, phải dùng kháng sinh.

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Kortimed chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Người bệnh nhiễm khuẩn (đặc biệt trong lao tiến triển), nhiễm virus (thủy đậu, zona, herpes giác mạc), nhiễm nấm bệnh hay kí sinh trùng chỉ được dùng glucocorticoid sau khi đã được điều trị bằng các thuốc chống nhiễm các bệnh kể trên.

Thận trọng khi sử dụng

Khi dùng liều cao, cần rất thận trọng ở người bệnh bị loãng xương, mới nối ruột, loạn tâm thần, loét da dày tá tràng, lao, tăng huyết áp do đái tháo đường, suy tim và ở trẻ em đang lớn.

Không bao giờ được dùng glucocorticoid trong nhiễm khuẩn đang tiến triển, trừ trường hợp đã dùng thuốc chống nhiễm khuẩn trước đó. Mặt khác, vẫn có nguy cơ làm tăng nhiễm khuẩn do bị ức chế miễn dịch khi dùng glucocorticoid.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có báo cáo về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai

Thử trên động vật, glucocorticoid cé tác dụng có hại trên thai. Tuy nhiên, các kết quả này không tương ứng ở người. Dù vậy, dùng thuốc kéo dài, liều cao sẽ gây nguy cơ ức chế vỏ thượng thận của thai.

Dùng trước khi chuyển dạ, glucocorticoid có tác dụng bảo vệ chống lại hội chứng suy hô hấp rất nguy hiểm cho trẻ đẻ non. Điều trị hen cho người mang thai nên phối hợp glucocorticoid, vì bản thân hen là một nguy cơ lớn đối với thai.

Thời kỳ cho con bú

Hydrocortison bài tiết qua sữa, gây nguy cơ cho trẻ nhỏ, thậm chí ngay cả với liều bình thường.

Tương tác thuốc

Dùng đồng thời corticoid với các thuốc barbiturat, carbamazepin, phenytoin, primidon, rifampicin, thì corticoid bị tăng chuyển hóa và giảm tác dụng.

Ngược lại, nếu sử dụng đồng thời với thuốc tránh thai hoặc ritonavir có thể làm tăng nồng độ corticoid trong huyết tương.

Khi dùng đồng thời corticoid với các thuốc lợi tiểu làm giảm kali, như các thiazid, furosemid thì càng tăng sự thiếu hụt kali.

Dùng đồng thời corticoid và các thuốc chống viêm không steroid sẽ làm tăng tỷ lệ chảy máu và loét đạ dày - tá tràng.

Corticosteroid cũng làm thay đổi đáp ứng của người bệnh với các thuốc chống đông máu. Corticosteroid lam tăng nhu cầu thuốc chống đái tháo đường và thuốc chống tăng huyết áp. Corticosteroid có thể làm giảm nồng độ salicylat trong huyết thanh và làm giảm tác dụng của thuốc chống muscarin trong bệnh nhược cơ.

Bảo quản

Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Dược sĩ Đại học Nguyễn Mỹ HuyềnĐã kiểm duyệt nội dung

Dược sĩ Đại học có nhiều năm kinh nghiệm trong việc tư vấn Dược phẩm và hỗ trợ giải đáp thắc mắc về Bệnh học. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.

Xem thêm thông tin

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

  • Dược động học là gì?

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

  • Các dạng bào chế của thuốc?

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)