Danh mục | Thuốc tiêm chích |
Số đăng ký | 570410174600 |
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép | |
Dạng bào chế | Dung dịch tiêm |
Quy cách | Hộp x 3ml |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | NOVO NORDISK |
Nước sản xuất | Đan Mạch |
Xuất xứ thương hiệu | Đan Mạch |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Ozempic® là thuốc dùng để điều trị đái tháo đường típ 2 chưa được kiểm soát ở người trưởng thành như là một liệu pháp phối hợp với chế độ ăn và tập luyện. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Bút tiêm Ozempic 1mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Giới thiệu bút tiêm Ozempic 1mg:
Thành phần cho 1ml
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Semaglutide | 1.34mg |
Ozempic® được chỉ định dùng để điều trị đái tháo đường típ 2 chưa được kiểm soát ở người trưởng thành như là một liệu pháp phối hợp với chế độ ăn và tập luyện.
Với các nghiên cứu liên quan đến phối hợp thuốc, hiệu quả kiểm soát đường huyết và biến cố tim mạch.
Nhóm dược lý: Thuốc dùng để điều trị đái tháo đường, đồng vận thụ thể glucagon-like peptide-1 (GLP-1), mã ATC: A10BJ06
Cơ chế tác dụng
Hiệu quả dược lý
Các đánh giá dược lý được thực hiện sau 12 tuần điều trị (bao gồm tăng liều) ở trạng thái ổn định với semaglutide 1mg 1 lần 1 tuần.
Đường huyết đói và sau ăn
Semaglutide giảm nồng độ đường huyết đói và sau ăn. Ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2, điều trị với semaglutide 1mg dẫn đến giảm đường huyết tuyệt đối so với ban đầu (mmol/L) và giảm tương đối so với placebo (%) cho đường huyết đói (1,6 mmol/L; giảm 22%), đường huyết 2 giờ sau ăn (4,1 mmol/L; giảm 37%), đường huyết trung bình 24 giờ (1,7 mmol/L; giảm 22%) và đường biểu diễn đường huyết sau ăn qua 3 bữa ăn (0,6 - 1,1 mmol/L) so với placebo. Semaglutide giảm đường huyết đói sau liều đầu.
Chức năng tế bào Beta và sự bài tiết insulin
Semaglutide cải thiện chức năng tế bào beta. So với placebo, semaglutide cải thiện đáp ứng insulin pha đầu và pha hai với sự gia tăng nồng độ lần lượt là 3 và 2 lần, và tăng khả năng bài tiết tối đa của tế bào beta ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Hơn nữa, điều trị với semaglutide tăng nồng độ insulin khi đói so với placebo.
Bài tiết glucagon
Semaglutide giảm nồng độ glucagon đói và sau ăn. Ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2, semaglutide dẫn đến giảm tương đối glucagon so với placebo: đáp ứng glucagon lúc đói (8 - 21%), sau ăn (14 - 15%) và nồng độ glucagon trung bình 24 giờ (12%).
Bài tiết insulin và glucagon phụ thuộc đường huyết
Semaglutide làm giảm nồng độ đường huyết tăng cao bằng cách kích thích bài tiết insulin và giảm bài tiết glucagon phụ thuộc vào nồng độ đường huyết. Với semaglutide, tốc độ bài tiết insulin ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 là tương đương với người khỏe mạnh.
Khi làm hạ đường huyết, semaglutide không làm thay đổi đáp ứng điều hòa đối kháng gia tăng glucagon và không làm ảnh hưởng đến sự giảm sút của C-peptide ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 so với giả dược.
Làm rỗng dạ dày
Semaglutide gây chậm làm rỗng dạ dày nhẹ ở giai đoạn sớm sau ăn, vì vậy làm giảm tốc độ xuất hiện của glucose trong hệ tuần hoàn sau ăn.
Sự thèm ăn, năng lượng nhập vào và sự lựa chọn thực phẩm
Semaglutide giảm năng lượng nhập vào của 3 bữa ăn tuỳ thích từ 18 - 35% so với giả dược. Điều này là do sự ức chế thèm ăn của semaglutide ở trạng thái đói cũng như sau khi ăn, cải thiện kiểm soát ăn uống, giảm mong muốn tiêu thụ thực phẩm và giảm tương đối sự thích thú đối với thức ăn giàu chất béo.
Lipid khi đói và sau ăn
Semaglutide giảm nồng độ lần lượt triglyceride đói và cholesterol có lipoproteins tỉ trọng rất thấp (VLDL) 12% và 21%. Đáp ứng triglyceride và VLDL cholesterol sau bữa ăn giàu chất béo giảm >40%.
Điện sinh lý ở tim (QTc)
Ảnh hưởng của semaglutide lên tái khử cực tim được kiểm tra trong suốt nghiên cứu QTc. Semaglutide không kéo dài khoảng QTc ở mức liều lên đến 1,5mg ở trạng thái ổn định.
So với GLP-1 nội sinh, semaglutide có thời gian bán huỷ kéo dài khoảng 1 tuần giúp cho nó phù hợp để sử dụng tiêm dưới da 1 tuần 1 lần. Cơ chế phóng thích chính là dựa vào khả năng liên kết với albumin, dẫn đến giảm thanh thải qua thận và bảo vệ chúng khỏi các phân rã chuyển hóa. Hơn nữa, semaglutide ổn định chống lại tác dụng thoái hóa của men DPP-4.
Hấp thu
Nồng độ tối đa đạt được sau khi sử dụng 1 đến 3 ngày. Trạng thái ổn định đạt được sau 4 - 5 tuần sử dụng 1 lần 1 tuần. Ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2, nồng độ trung bình ở trạng thái ổn định sau khi tiêm dưới da 0,5mg và 1mg semaglutide lần lượt vào khoảng 16 nmol/L và 30 nmol/L. Lượng semaglutide trong cơ thể tăng tỷ lệ với liều dùng cho các liều 0,5mg và 1mg. Lượng thuốc trong cơ thể đạt được tương tự nhau khi tiêm dưới da semaglutide ở vùng bụng, đùi hoặc cánh tay. Sinh khả dụng tuyệt đối của semaglutide tiêm dưới da là 89%.
Phân bố
Thể tích phân bố trung bình của semaglutide sau khi tiêm dưới da ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 vào khoảng 12,5 L. Semaglutide liên kết đa phần vào albumin huyết tương (>99%).
Chuyển hóa sinh học
Trước khi bài tiết, semaglutide được chuyển hóa rộng rãi thông qua cơ chế phân cắt protein của chuỗi peptide chính và sau đó là beta oxi hóa phần acid béo ở chuỗi bên. Men neutral endopeptidase (NEP) được cho rằng có liên quan đến chuyển hóa của semaglutide.
Thải trừ
Trong một nghiên cứu sử dụng liều đơn semaglutide tiêm dưới da được đánh dấu phóng xạ, kết quả cho thấy đường bài tiết chủ đạo của các thành phần liên quan đến semaglutide là qua nước tiểu và phân; khoảng 2/3 thành phần liên quan đến semaglutide được bài xuất qua nước tiểu và khoảng 1/3 qua phân.
Khoảng 3% liều thuốc được bài tiết dạng semaglutide nguyên vẹn qua nước tiểu. Ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2, độ thanh thải semaglutide vào khoảng 0,05 L/giờ. Với thời gian bán hủy bài tiết khoảng 1 tuần, semaglutide sẽ hiện diện trong tuần hoàn khoảng 5 tuần sau liều cuối.
Dân số đặc biệt
Người lớn tuổi
Tuổi không ảnh hưởng lên dược động học của semaglutide dựa vào dữ liệu từ các nghiên cứu bao gồm bệnh nhân từ 20 - 86 tuổi.
Giới, dân tộc và chủng tộc
Giới, chủng tộc (da trắng, da đen hoặc người Mỹ gốc Phi, Châu Á) và dân tộc (Tây Ban Nha hoặc Latinh, không Tây Ban Nha hoặc không Latinh) không ảnh hưởng đến dược động học của semaglutide.
Cân nặng
Cân nặng ảnh hưởng đến lượng tiếp xúc của semaglutide. Cân nặng càng cao dẫn đến lượng tiếp xúc càng thấp; 20% khác biệt cân nặng giữa các cá thể dẫn đến khoảng 16% khác biệt ở lượng tiếp xúc. Liều semaglutide 0,5mg và 1mg cung cấp đủ lượng tiếp xúc hệ thống cho cân nặng trong khoảng 40 - 198 kg.
Suy thận
Suy thận không ảnh hưởng đến dược động học của semaglutide trên lâm sàng. Điều này được chứng minh với liều đơn 0,5mg semaglutide cho các bệnh nhân suy thận ở các mức độ khác nhau (nhẹ, trung bình, nặng hoặc chạy thận) so với các đối tượng có chức năng thận bình thường. Điều này cũng được chứng minh ở các đối tượng đái tháo đường típ 2 có suy thận dựa trên các dữ liệu từ các nghiên cứu pha 3a, dù kinh nghiệm sử dụng ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối còn hạn chế.
Suy gan
Suy gan không ảnh hưởng đến lượng tiếp xúc của semaglutide. Dược động học của semaglutide được đánh giá ở bệnh nhân suy gan ở các mức độ khác nhau (nhẹ, trung bình, nặng) so với các đối tượng có chức năng gan bình thường trong một nghiên cứu sử dụng liều đơn 0,5mg semaglutide.
Dân số trẻ em
Semaglutide chưa được nghiên cứu ở bệnh nhi.
Tính sinh miễn dịch
Sự phát triển của kháng thể kháng semaglutide khi điều trị bằng semaglutide 1mg và 2,4mg xảy ra không thường xuyên và phản ứng dường như không ảnh hưởng đến dược động học của semaglutide.
Thận trọng đặc biệt khi hủy bỏ và các thao tác khác
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Người lớn tuổi
Suy thận
Suy gan
Nhóm bệnh nhân trẻ em
Nếu 1 liều bị bỏ lỡ, nên dùng 1 liều càng sớm càng tốt và trong vòng 5 ngày sau liều bị bỏ lỡ. Nếu hơn 5 ngày, nên bỏ qua liều bị bỏ lỡ, và liều tiếp theo nên được dùng bình thường vào đúng lịch trình. Trong mỗi trường hợp, bệnh nhân sau đó có thể quay lại dùng liều thông thường 1 lần 1 tuần theo đúng lịch.
Tóm tắt hồ sơ an toàn
Trong 8 nghiên cứu pha 3a 4.792 bệnh nhân được dùng semaglutide. Các phản ứng phụ thường được báo cáo nhất trong các nghiên cứu lâm sàng là rối loạn tiêu hóa, bao gồm buồn nôn (rất phổ biến), tiêu chảy (rất phổ biến) và nôn ói (phổ biến). Nhìn chung, các phản ứng này ở mức độ nhẹ hoặc trung bình và không kéo dài.
Bảng liệt kê các phản ứng phụ
Bảng 1 liệt kê các phản ứng phụ được xác định trong tất cả các nghiên cứu pha 3a ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Tần suất các phản ứng phụ dựa trên dữ liệu tổng hợp từ các nghiên cứu pha 3a ngoại trừ nghiên cứu đánh giá an toàn tim mạch.
Các phản ứng liệt kê dưới đây theo hệ cơ quan và tần suất tuyệt đối.
Trong mỗi nhóm tần suất, phản ứng bất lợi được thể hiện theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần.
Bảng 1: Tần suất các phản ứng bất lợi của semaglutide
MedDRA Phân loại theo hệ cơ quan | Rất phổ biến (≥1/10) | Phổ biến (≥1/100 đến <1/10) | Không phổ biến (≥1/1000 đến <1/100) | Hiếm gặp (≥1/10 000 đến <1/1 000) |
Rối loạn hệ miễn dịch | Quá mẫn (c) | Phản ứng phản vệ | ||
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Hạ đường huyết (a) khi sử dụng với insulin hoặc sulfonylurea |
| ||
Rối loạn hệ thần kinh | Chóng mặt | Loạn vị giác | ||
Rối loạn mắt | Biến chứng võng mạc do đái tháo đường (b) | |||
Rối loạn tim | Tăng nhịp tim | |||
Rối loạn tiêu hóa |
|
| Viêm tụy cấp | |
Rối loạn gan mật | Sỏi mật | |||
Các rối loạn chung và các tình trạng tại vị trí tiêm thuốc | Mệt mỏi | Phản ứng tại vị trí tiêm | ||
Các thay đổi khác |
|
(a) Hạ đường huyết được xem là nặng (cần sự trợ giúp của người khác) hoặc có triệu chứng khi phối hợp với đo đường huyết <3,1 mmol/l.
(b) Biến chứng võng mạc do đái tháo đường là tổng hợp của: điều trị quang đông võng mạc, điều trị tiêm thuốc nội nhãn, xuất huyết nội nhãn, mù loà liên quan đến đái tháo đường (không phổ biến). Tần suất dựa trên nghiên cứu an toàn tim mạch.
(c) Nhóm các thuật ngữ về phản ứng bất lợi liên quan đến quá mẫn như phát ban và nổi mề đay.
Nghiên cứu tính an toàn và kết cục tim mạch trong 2 năm
Trong dân số nguy cơ tim mạch cao, hồ sơ phản ứng bất lợi tương tự với các nghiên cứu.
Mô tả một số phản ứng bất lợi chọn lọc
Hạ đường huyết
Không có cơn hạ đường huyết nghiêm trọng được ghi nhận khi dùng semaglutide đơn trị liệu.
Hạ đường huyết nghiêm trọng được ghi nhận chủ yếu khi semaglutide được dùng phối hợp với sulfonylurea (1,2% đối tượng, 0,03 biến cố/bệnh nhân năm) hoặc insulin (1,5% đối tượng, 0,02 biến cố/bệnh nhân năm). Vài biến cố (0,1% đối tượng, 0,001 biến cố/bệnh nhân năm) được ghi nhận với semaglutide khi phối hợp với thuốc đái tháo đường dạng uống khác không phải sulfonylurea.
Phản ứng bất lợi trên đường tiêu hóa
Buồn nôn xảy ra trong lần lượt 17,0% và 19,9% bệnh nhân khi điều trị với semaglutide 0,5mg và 1mg, tiêu chảy ở 12,2% và 13,3% và nôn ói ở 6,4% và 8,4%. Hầu hết các biến cố đều có mức độ nhẹ và đến trung bình và diễn ra trong thời gian ngắn. Các biến cố dẫn đến ngưng điều trị ở 3,9% và 5% số bệnh nhân. Các biến cố thường xuyên được báo cáo trong tháng đầu tiên của điều trị.
Bệnh nhân có cân nặng thấp có thể gặp tác dụng phụ tiêu hóa nhiều hơn khi điều trị với semaglutide.
Viêm tụy cấp
Tần suất viêm tụy cấp được báo cáo trong thử nghiệm lâm sàng lần lượt là 0,3% với semaglutide và 0,2% với thuốc so sánh. Trong 2 năm nghiên cứu kết cục tim mạch tần suất biến cố viêm tụy cấp được xác nhận là 0,5% với semaglutide và 0,6% với giả dược.
Biến chứng võng mạc do đái tháo đường
Nghiên cứu lâm sàng 2 năm ở 3.297 bệnh nhân đái tháo đường típ 2, có nguy cơ tim mạch cao, mắc đái tháo đường đã lâu và kiểm soát đường huyết kém. Trong nghiên cứu này, các biến cố về biến chứng võng mạc do đái tháo đường xảy ra nhiều hơn ở bệnh nhân được điều trị với semaglutide (3%) so với giả dược (1,8%). Điều này cũng được ghi nhận ở bệnh nhân đái tháo đường được điều trị bằng insulin với bệnh võng mạc do đái tháo đường đã biết. Sự khác biệt trong điều trị xuất hiện sớm và duy trì trong suốt nghiên cứu. Đánh giá toàn diện biến chứng võng mạc do đái tháo đường chỉ được thực hiện trong nghiên cứu an toàn tim mạch. Trong các nghiên cứu lâm sàng kéo dài lên đến 1 năm liên quan 4.807 bệnh nhân đái tháo đường típ 2, các biến cố bất lợi liên quan đến bệnh võng mạc do đái tháo đường được báo cáo có tỷ lệ tương tự giữa các đối tượng được điều trị bằng semaglutide (1,7%) và các thuốc so sánh (2,0%).
Ngưng thuốc do biến cố bất lợi
Tần suất ngưng điều trị do các biến cố bất lợi lần lượt là 6,1% và 8,7% ở bệnh nhân điều trị semaglutide 0,5 mg và 1 mg, so với 1,5% ở nhóm giả dược. Biến cố bất lợi thường gặp nhất dẫn đến ngưng thuốc là tác dụng phụ trên đường tiêu hóa.
Các phản ứng tại vị trí tiêm
Các phản ứng tại vị trí tiêm (ví dụ như nổi ban, ban đỏ tại vị trí tiêm) được báo cáo lần lượt là 0,6% và 0,5% bệnh nhân được điều trị bằng semaglutide 0,5mg và 1mg. Các phản ứng này thường nhẹ.
Tính sinh miễn dịch
Tính sinh miễn dịch đồng nhất với các sản phẩm thuốc có chứa protein hoặc peptide, bệnh nhân có thể xuất hiện các kháng thể sau điều trị với semaglutide. Tỷ lệ bệnh nhân xét nghiệm dương tính với kháng thể anti-semaglutide tại bất kỳ thời điểm nào sau điều trị là thấp (1 - 3%) và không có bệnh nhân nào có kháng thể trung hòa anti-semaglutide hoặc kháng thể anti-semaglutide với tác dụng trung hòa GLP-1 nội sinh tại thời điểm cuối nghiên cứu.
Gia tăng nhịp tim
Gia tăng nhịp tim được ghi nhận với các thuốc đồng vận thụ thể GLP-1. Trong các nghiên cứu ghi nhận nhịp tim tăng trung bình 1 đến 6 nhịp mỗi phút (bpm) từ nhịp ban đầu 72 đến 76 bpm ở các đối tượng được điều trị bằng Ozempic®. Trong nghiên cứu kéo dài ở các đối tượng có các yếu tố nguy cơ tim mạch, 16% đối tượng điều trị bằng Ozempic® gia tăng nhịp tim >10 bpm so với 11% của đối tượng dùng giả dược sau 2 năm điều trị.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Ozempic® chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với các hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sỹ. Để xa tầm tay trẻ em.
Semaglutide không nên sử dụng cho bệnh nhân đái tháo đường típ 1 hoặc để điều trị đái tháo đường nhiễm toan ceton. Semaglutide không thay thế được cho insulin. Nhiễm toan ceton do đái tháo đường đã được báo cáo ở những bệnh nhân phụ thuộc insulin đã nhanh chóng ngừng hoặc giảm liều insulin khi bắt đầu điều trị bằng chất đồng vận thụ thể GLP-1.
Chưa có kinh nghiệm sử dụng semaglutide cho bệnh nhân suy tim sung huyết phân loại NYHA IV và vì vậy semaglutide không được khuyến cáo ở những bệnh nhân này.
Tác dụng phụ trên đường tiêu hóa
Sử dụng các thuốc đồng vận thụ thể GLP-1 có thể liên quan đến các tác dụng phụ trên đường tiêu hoá.
Điều này cần được cân nhắc khi điều trị bệnh nhân có suy chức năng thận với các triệu chứng buồn nôn, nôn ói và tiêu chảy có thể dẫn đến mất nước và làm xấu hơn chức năng thận.
Viêm tụy cấp
Viêm tụy cấp đã được quan sát thấy khi sử dụng đồng vận thụ thể GLP-1. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng đặc trưng của viêm tụy cấp. Nếu nghi ngờ có viêm tụy cấp, nên ngưng semaglutide, nếu chẩn đoán được xác định, không nên khởi động lại việc dùng semaglutide. Cần thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử viêm tụy.
Hạ đường huyết
Bệnh nhân được điều trị với semaglutide phối hợp với sulfonylurea hoặc insulin có thể gia tăng nguy cơ hạ đường huyết. Nguy cơ hạ đường huyết có thể giảm xuống bằng cách giảm liều sulfonylurea hoặc insulin khi khởi trị semaglutide.
Bệnh võng mạc đái tháo đường
Ở bệnh nhân có bệnh võng mạc đái tháo đường được điều trị với insulin và semaglutide, gia tăng nguy cơ tiến triển biến chứng võng mạc do đái tháo đường đã được ghi nhận. Cần thận trọng khi sử dụng semaglutide ở bệnh nhân có bệnh lý võng mạc đái tháo đường đang được điều trị insulin.
Những bệnh nhân này cần được theo dõi sát và điều trị theo đúng các hướng dẫn lâm sàng. Cải thiện nhanh trong việc kiểm soát đường huyết có liên quan đến tiến triển xấu bệnh võng mạc đái tháo đường tạm thời nhưng cũng không loại trừ hoàn toàn các cơ chế khác.
Hàm lượng muối
Thuốc này chứa ít hơn 1 mmol muối (23mg) mỗi liều, nên về cơ bản là "không chứa muối".
Phụ nữ còn khả năng mang thai
Phụ nữ còn khả năng mang thai được khuyến cáo dùng thuốc tránh thai khi được điều trị với semaglutide.
Có thai
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc có độc tính sinh sản. Dữ liệu sử dụng semaglutide ở phụ nữ có thai còn hạn chế. Vì vậy, semaglutide không nên được sử dụng trong thai kỳ.
Nếu bệnh nhân muốn có thai, hoặc có thai, nên ngưng semaglutide.
Semaglutide nên được ngưng ít nhất 2 tháng trước khi có thai theo kế hoạch vì thời gian bán hủy kéo dài của thuốc.
Cho con bú
Ở chuột cho con bú, semaglutide được bài tiết qua sữa. Vì nguy cơ của trẻ bú mẹ không được loại trừ hoàn toàn, semaglutide không nên được sử dụng trong suốt thời gian cho con bú.
Sinh sản
Ảnh hưởng của semaglutide đến khả năng sinh sản ở người vẫn còn chưa biết đến. Semaglutide không ảnh hưởng lên khả năng sinh sản của chuột đực. Ở chuột cái, kéo dài chu kỳ động dục và giảm nhẹ số lượng trứng đã được quan sát thấy ở liều giảm cân.
Semaglutide không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Khi được dùng phối hợp với sulfonylurea hoặc insulin, bệnh nhân được khuyến cáo nên thận trọng để tránh hạ đường huyết diễn ra khi đang lái xe và vận hành máy móc.
Semaglutide chậm làm rỗng dạ dày và có tiềm năng tác động lên tốc độ hấp thu của các thuốc viên được dùng đồng thời. Semaglutide nên được dùng thận trọng ở các bệnh nhân dùng sản phẩm thuốc uống cần hấp thu nhanh ở đường tiêu hoá.
Paracetamol
Semaglutide chậm làm rỗng dạ dày khi được đánh giá bằng dược động học của paracetamol trong suốt thử nghiệm bữa ăn chuẩn. Paracetamol AUC0-60min và Cmax giảm lần lượt là 27% và 23%, sau khi dùng đồng thời semaglutide 1mg. Tổng diện tích dưới đường cong paracetamol (AUC0-5h) không bị ảnh hưởng. Không cần chỉnh liều paracetamol khi dùng với semaglutide.
Thuốc tránh thai dạng uống
Semaglutide không cho thấy giảm hiệu quả của thuốc tránh thai uống vì semaglutide không làm thay đổi diện tích dưới đường cong của ethinylestradiol và levonorgestrel có ý nghĩa lâm sàng khi sản phẩm thuốc tránh thai phối hợp dạng uống (0,03mg ethinylestradiol/0,15mg levonorgestrel) được dùng đồng thời với semaglutide. Diện tích dưới đường cong của ethinylestradiol không bị ảnh hưởng; diện tích dưới đường cong của levonorgestrel tăng lên 20% tại trạng thái ổn định. Cmax không bị ảnh hưởng.
Atorvastatin
Semaglutide không thay đổi diện tích dưới đường cong của atorvastatin khi dùng liều đơn atorvastatin (40mg). Cmax của Atorvastatin giảm 38%. Điều này được đánh giá là không có ý nghĩa lâm sàng.
Digoxin
Semaglutide không thay đổi diện tích dưới đường cong hoặc Cmax của digoxin khi dùng liều đơn digoxin (0,5mg).
Metformin
Semaglutide không thay đổi diện tích dưới đường cong hoặc Cmax của metformin khi dùng liều 500mg hai lần 1 ngày trong 3,5 ngày.
Danh sách tá dược
Disodium phosphate dihydrate, propylene glycol, phenol, hydrochloric acid (để điều chỉnh pH), sodium hydroxide (để điều chỉnh pH) và nước pha tiêm.
Tương kỵ
Vì không thực hiện các nghiên cứu về tính tương thích, sản phẩm thuốc này không được trộn với các sản phẩm thuốc khác.
Trước khi sử dụng lần đầu:
Bảo quản trong tủ lạnh (2°C đến 8°C). Để xa bộ phận làm lạnh. Không để đông lạnh Ozempic® và không dùng Ozempic® nếu thuốc đã bị đông đá.
Sau lần sử dụng đầu tiên:
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Không, Ozempic® không được tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Ozempic® được tiêm dưới da ở vùng bụng, đùi hoặc cánh tay, 1 lần 1 tuần.
Nếu 1 liều bị bỏ lỡ, nên dùng 1 liều càng sớm càng tốt và trong vòng 5 ngày sau liều bị bỏ lỡ. Nếu hơn 5 ngày, nên bỏ qua liều bị bỏ lỡ, và liều tiếp theo nên được dùng bình thường vào đúng lịch trình. Trong mỗi trường hợp, bệnh nhân sau đó có thể quay lại dùng liều thông thường 1 lần 1 tuần theo đúng lịch.
Bảo quản trong tủ lạnh (2°C đến 8°C). Không đông lạnh Ozempic® và không dùng nếu đã bị đông đá.
Luôn luôn tháo bỏ kim sau mỗi lần tiêm để đảm bảo thuốc Ozempic® thuận tiện và phòng ngừa kim bị tắc, nhiễm khuẩn, và sai liều.
Ozempic® được dùng 1 lần 1 tuần vào bất cứ thời điểm nào trong ngày, có thể dùng cùng hoặc không cùng bữa ăn.
Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.
Lọc theo:
Lại Thị Minh Thư
Hữu ích
Trả lờiNguyễn Đăng Khoa
Hữu ích
Trả lờiNguyễn Thị Quỳnh TrangDược sĩ
Chào bạn Linh Chi,
Hiện tại, sản phẩm bút tiêm Ozempic – Đan Mạch có giá 4.800.000đ/bút, (mức giá có thể thay đổi tùy thuộc vào từng thời điểm hoặc nhà cung cấp).
Tư vấn viên nhà thuốc Long Châu sẽ sớm liên hệ với bạn qua số điện thoại đã cung cấp để hỗ trợ thêm ạ.
Hữu ích
Trả lờiNguyễn Thị Quỳnh TrangDược sĩ
Chào bạn Minh Thư,
Nhà thuốc cảm ơn bạn đã dành sự quan tâm. Hiện tại, sản phẩm bút tiêm Ozempic – Đan Mạch có giá 4.800.000đ/bút, (mức giá có thể thay đổi tùy thuộc vào từng thời điểm hoặc nhà cung cấp).
Tư vấn viên nhà thuốc Long Châu sẽ sớm liên hệ với bạn qua số điện thoại đã cung cấp để hỗ trợ thêm ạ.
Hữu ích
Trả lờiNguyễn Thị HuệDược sĩ
Chào bạn Đăng Khoa,
Nhà thuốc cảm ơn bạn đã dành sự quan tâm. Hiện tại, sản phẩm bút tiêm Ozempic – Đan Mạch có giá 4.800.000đ/bút, (mức giá có thể thay đổi tùy thuộc vào từng thời điểm hoặc nhà cung cấp).
Tư vấn viên nhà thuốc Long Châu sẽ sớm liên hệ với bạn qua số điện thoại đã cung cấp để hỗ trợ thêm ạ.
Hữu ích
Trả lời
Linh Chi
Hữu ích
Trả lời