Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc trị mỡ máu |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Thành phần | |
Chỉ định | Mỡ máu, Cholesterol máu cao |
Chống chỉ định | Mang thai, Xơ gan, Men gan cao, Dị ứng thuốc |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM 3/2 |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-22112-15 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Simze Plus là thuốc có thành phần simvastatin và ezetimib có tác dụng điều trị cải thiện mức độ cholesterol toàn phần, LDL cholesterol, triglyceride, HDL cholesterol, hỗ trợ cho chế độ dinh dưỡng ở bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát gây ra do sự tăng các lipoprotein cholesterol trọng lượng phân tử thấp (LDL). Thuốc sản xuất bởi công ty cổ phần dược phẩm 3/2 lưu hành ở Việt Nam. Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Simze Plus 20mg/10mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Simvastatin | 20mg |
Ezetimibe | 10mg |
Thuốc Simze Plus được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Simvastatin là chất ức chế cạnh tranh với hydroxymethylglutaryl coenzym (HMG - CoA) reductase, làm ngăn cản chuyển HMG - CoA thành mevalonat, tiền chất của cholesterol. Simvastatin ức chế sinh tổng hợp cholesterol, làm giảm cholesterol trong tế bào gan, kích thích tổng hợp thụ thể LDL (lipoprotein tỷ trọng thấp) và qua đó làm tăng vận chuyển LDL từ máu. Kết quả cuối cùng của những quá trình hóa sinh này làm giảm nồng độ cholesterol trong huyết tương, ở liều bình thường, HMG - CoA reductase không bị ức chế hoàn toàn, do dó vẫn có đủ acid mevalonic cho các quá trình chuyển hóa.
Simvastatin làm giảm nồng độ LDL rất hiệu quả, làm hạ cholesterol LDL từ 25% đến 45% tùy theo liều. Simvastatin làm tăng nồng độ cholesterol HDL (lipoprotein tỷ trọng cao) từ 5 đến 15% và do đó làm hạ các tỷ số LDL/HDL và cholesterol toàn phần/HDL.
Simvastatin cũng làm giảm triglycerid huyết tương ở mức độ thấp hơn (10% đến 30%) bằng cách làm tăng thanh thải VLDL (lipoprotein tỷ trọng rất thấp) tồn dư nhờ thụ thể LDL.
Đáp ứng điều trị với Simvastatin có thể thấy được trong vòng 1 - 2 tuần sau khi bắt đầu dùng thuốc và thường đạt tối đa trong vòng 4 - 6 tuần. Đáp ứng duy trì trong suốt quá trinh điều trị lâu dài.
Ezetimib: Ức chế hấp thu cholesterol tại ruột non, giảm lượng cholesterol từ ruột vào gan. Ezetimib làm giảm cholesterol toàn phần, LDL - C, Apo B và TG, và làm tăng HDL - C ở bệnh nhân tăng cholesterol máu.
Kết hợp ezetimib với thuốc ức chế HMG - CoA reductase có hiệu quả trong việc cải thiện cholesterol toàn phần, LDL - C, Apo B, TG, HDL - C trong huyết tương.
Liên quan đến simvastatin
Hấp thu
Simvastatin hấp thu nhanh là tiền chất có chuyển hóa bước đầu mạnh để thành chất chuyển hóa có hoạt tính. Khả dụng sinh học của simvastatin thấp vì được chuyển hóa mạnh lần đầu ở gan (> 60%). Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt trong vòng 1,3 đến 2,4 giờ.
Phân bố
Simvastatin liên kết với protein huyết tương 95%. Simvastatin ưa mỡ nên đi qua được hàng rào máu - não.
Chuyển hóa
Thuốc chuyển hóa chủ yếu ở gan (> 70%) thành các chất chuyển hóa có hoặc không có hoạt tính. Sau khi uống simvastatin bị thuỷ phân ở gan tạo thành dạng beta - hydroxyacid, ức chế men khử toàn phần HMG - CoA.
Thải trừ
Thuốc được đào thải chủ yếu qua phân, đào thải qua thận 13%.
Liên quan đến Ezetimlb
Hấp thu
Sau khi uống, Ezetimib được hấp thu và kết hợp rộng rãi với phenolic glucuronid có hoạt tính dược lý (Ezetimib - glucuronid). Với liều đơn 10 mg ở người lớn lúc đói, nồng độ đỉnh trung bình (Cmax) của Ezetimib trong huyết tương 3,4 đến 5,5 ng/ml đạt được trong 4 đến 12 giờ (Tmax). Nồng độ đỉnh trung bình (Cmax) của Ezetimib - glucuronid 45 đến 71 ng/ml đạt được từ 1 đến 2 giờ (Tmax).
Thức ăn không có ảnh hưởng đến mức độ hấp thu của Ezetimib khi dùng liều 10 mg. Các giá trị Cmax của Ezetimib tăng 38% với sự tiêu thụ của các bữa ăn có nhiều chất béo. Ezetimib có thể dùng thuốc trong hoặc xa bữa ăn.
Phân bố
Zetimib và Ezetimib - glucuronid gắn kết cao (> 90%) với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Ezetimib chủ yếu được chuyển hóa ở ruột non và gan qua dạng kết hợp với glucuronid (phản ứng giai đoạn II) sau đó qua mật.
Thải trừ
Ezetimib thải trừ qua thận.
Simze Plus có thể dùng cùng hoặc không cùng thức ăn và đồng thời với các thuốc statin.
Liều thông thường: Mỗi ngày 1 viên, vào buổi tối.
Khuyến cáo bắt đầu điều trị với liều thấp nhất mà thuốc có tác dụng, sau đó nếu cần thiết, có thể điều chỉnh liều theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 4 tuần và phải theo dõi các phản ứng có hại của thuốc, đặc biệt là các phản ứng có hại đối với hệ cơ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Nếu xảy ra quá liều, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ khi cần thiết. Do thuốc gắn kết mạnh với protein huyết tương, thẩm tách máu không hy vọng làm tăng đáng kể thanh thải simvastatin.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Simze Plus, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Hệ cơ xương khớp: Đau lưng, đau khớp.
Toàn thân: Suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn), tăng đường huyết, tăng HbA1c.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, viêm tụy, viêm gan.
Hệ cơ xương khớp: Bệnh cơ hoặc tiêu cơ vân.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Toàn thân: Phản ứng quá mẫn, bao gồm phù mạch và phát ban da, hiếm khi xảy ra.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Các thay đổi nồng độ enzym gan trong huyét thanh thường xảy ra ở những tháng đầu điều trị bằng simvastatin.
Người bệnh nào có nồng độ aminotransferase huyết thanh cao phải theo dõi xét nghiệm chức năng gan lần thứ hai để xác nhận kết quả và theo dõi điều trị cho tới khi các bất thường trở về bình thường. Nếu nồng độ aminotransferase (transaminase) huyết thanh AST hoặc ALT (GOT hoặc GPT) dai dẳng lên quá 3 lần giới hạn trên của bình thường, thì phải ngừng điều trị bằng simvastatin.
Phải báo cáo ngay khi có bất kỳ biểu hiên não như đau cơ không rõ lý do, nhạy cảm đau và yếu cơ, đặc biệt nếu kèm theo khó chịu hoặc sốt. Phải ngừng simvastatin nếu nồng độ CPK tăng rõ rệt, cao hơn 10 lần giới hạn trên của bình thường và nếu chẩn đoán hoặc nghi ngờ là bệnh cơ.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Simze Plus chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Không dùng simvastatin phối hợp chất ức chế HMG - CoA reductase trên bệnh nhân bị bệnh gan hoạt động hay tăng nồng độ transaminase huyết thanh kéo dài không rõ nguyên nhân.
Không dùng simvastatin phối hợp với các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh như: Itraconazol, ketoconazol, erythromycin, clarithromycin, telithromycin, thuốc ức chế protease của HIV, boceprevir, telaprevir, nefazodon, posaconazol, gemfibrozil, cyclosporin, danazol.
Bệnh nhân quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú.
Trước khi bắt đầu điều trị với statin, cần phải loại trừ các nguyên nhân gây tăng cholesterol máu (thí dụ đái tháo đường kém kiểm soát, thiểu năng giáp, hội chứng thận hư, rối loạn protein máu, bệnh gan tắc mật, do dùng một số thuốc khác, nghiện rượu) và cần định lượng cholesterol toàn phần, cholesterol LDL, cholesterol HDL và triglycerid.
Phải tiến hành định lượng lipid định kỳ với khoảng cách không dưới 4 tuần và điều chỉnh liều lượng theo đáp ứng của người bệnh với thuốc. Mục tiêu điều trị là giảm cholesterol LDL vì vậy phải sử dụng nồng độ cholesterol LDL để bắt đầu điều trị và đánh giá đáp ứng điều trị. Chỉ khi không xét nghiệm được cholesterol LDL, mới sử dụng cholesterol toàn phần để theo dõi điều trị.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, một số ít người bệnh trưởng thành uống statin thấy tăng rõ rệt transaminase huyết thanh (> 3 lần giới hạn bình thường). Khi ngừng thuốc ở những người bệnh này, nồng độ transaminase thường hạ từ từ trở về mức trước điều trị. Một vài người trong số người bệnh này trước khi điều trị với statin đã có những kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường và/hoặc uống nhiều rượu.
Vì vậy cần tiến hành xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng simvastatin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó. Cần sử dụng thuốc thận trọng ở người bệnh uống nhiều rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan.
Cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp:
Trước khi điều trị, xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng simvastatin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt.
Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng simvastatin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng simvastatin.
Trong quá trình điều trị bằng simvastatin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ. Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.
Liệu pháp statin phải tạm ngừng hoặc thôi hẳn ở bất cứ người bệnh nào có biểu hiện bị bệnh cơ cấp và nặng hoặc có yếu tố nguy cơ dễ bị suy thận cấp do tiêu cơ vân, thí dụ như nhiễm khuẩn cấp nặng, hạ huyết áp, phẫu thuật và chấn thương lớn, bất thường về chuyển hóa, nội tiết, điện giải hoặc co giật không kiểm soát được.
Chỉ dùng simvastatin cho phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ khi họ chắc chắn không mang thai và chỉ trong trường hợp tăng cholesterol máu rất cao mà không đáp ứng với các thuốc khác.
Không ảnh hưởng.
Simvastatin làm giảm tổng hợp cholesterol và có thể cả nhiều chất khác có hoạt tính sinh học dẫn xuất từ cholesterol, nên thuốc có thể gây hại cho thai nhi nếu dùng cho người mang thai. Vì vậy chống chỉ định dùng simvastatin trong thời kỳ mang thai.
Simvastatin phân bố vào sữa. Do tiềm năng có tác dụng không mong muốn nghiêm trọng cho trẻ nhỏ đang bú sữa mẹ, nên chống chỉ định dùng simvastatin ở người cho con bú.
Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng Simvastatin đồng thời với các thuốc sau: Gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, niacin liều cao (> 1 g/ngày), Colchicin.
Việc sử dụng đồng thời thuốc hạ lipid máu simvastatin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.
Tránh dùng lượng lớn nước bưởi ép (grapefruit juice) (>1 lít/ngày).
Không dùng quá 10 mg simvastatin/ngày khi sử dụng phối hợp với: Verapamil, diltiazem, dronedaron (chống chỉ định phối hợp các thuốc này với chế phẩm có hàm lượng simvastatin 20 mg).
Không dùng quá 20mg simvastatin/ngày khi sử dụng phối hợp với: Amiodaron, amlodipin, ranolazin.
Để nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Nguyễn Hồng Thuỷ Tiên
Chào bạn Phan Ngọc Kiều,
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Phan Ngọc Kiều
Hữu ích
Nguyễn Hồng Thuỷ Tiên
Chào bạn Phan Ngọc Kiều,
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Chị My
Hữu ích
UyenMHK
Hữu ích
Phan Ngọc Kiều
Hữu ích
Trả lời