Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc tim mạch huyết áp |
Dạng bào chế | Viên nén không bao |
Quy cách | Hộp 1 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | GLENMARK |
Nước sản xuất | Ấn Độ |
Xuất xứ thương hiệu | Ấn Độ |
Số đăng ký | VN-17047-13 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Telma được sản xuất bởi công ty Glenmark Pharmaceuticals Ltd, có thành phần hoạt chất là Telmisartan chỉ định trong điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn. Ngoài ra thuốc còn giúp phòng ngừa các bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân người lớn có nguy cơ cao. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Telma 20 là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Telmisartan | 20mg |
Thuốc Telma được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Telmisartan là thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (loại AT1) có hiệu quả khi dùng đường uống. Telmisartan chiếm chỗ angiotensin II với ái lực mạnh tại vị trí gắn kết vào thụ thể AT1, thụ thể chịu trách nhiệm cho tất cả hoạt động được biết của angiotensin II. Telmisartan không thể hiện bất kỳ hoạt động chủ vận từng phần nào tại thụ thể AT1.
Telmisartan hấp thu nhanh mặc dù lượng hấp thu có thay đổi. Sinh khả dụng tuyệt đối của telmisartan khoảng 50%.
Trong khoảng thời gian sau 3 giờ, nồng độ huyết tương là tương đương nhau cho dù telmisartan được uống lúc đói hay cùng với thức ăn.
Telmisartan kết hợp hầu hết với protein huyết tương (>99,5%), chủ yếu với albumin và alpha-1 acid glycoprotein. Thể tích phân bổ trung bình ở trạng thái ổn định khoảng 500 L. Telmisartan chuyển hoá bằng phản ứng liên hợp với glucuronid. Chất chuyển hoá không có tác dụng dược lý.
Telmisartan gần như được thải trừ hoàn toàn qua phân, phần lớn là ở dạng không biến đổi. Tổng lượng tiết qua nước tiểu là < 1% liều.
Viên nén telmisartan được dùng qua đường uống ngày một lần và nên uống kèm nước, có thể cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Telmisartan cần được bảo quản trong vỉ kín bởi thuốc có đặc tính hút ẩm. Viên thuốc cần được sử dụng ngay sau khi lấy ra khỏi vỉ.
Người lớn
Liều dùng thông thường trong điều trị tăng huyết áp vô căn:
Liều dùng thông thường trong phòng ngừa bệnh lý tim mạch:
Trẻ em và thanh thiếu niên
Chưa thiết lập thông số an toàn và hiệu quả của Telma đối với trẻ em và thanh thiếu niên ở độ tuổi dưới 18 và không có khuyến cáo cụ thể nào được đưa ra.
Đối tượng khác
Bệnh nhân suy thận: Kinh nghiệm còn hạn chế với bệnh nhân suy thận nặng hoặc chạy thận nhân tạo. Khuyến cáo liều dùng ban đầu dưới 20 mg đối với các bệnh nhân này.
Bệnh nhân suy gan: Chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan nặng. Đối với những bệnh nhân suy gan ở mức từ nhẹ đến trung bình, liều dùng không quá 40 mg một lần mỗi ngày.
Bệnh nhân cao tuổi: Không cần thiết điều chỉnh liều dùng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Có rất ít thông tin về quá liều ở người. Những triệu chứng nổi bật nhất của quá liều Telmisartan là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh; chóng mặt do nhịp tim chậm, tăng creatinin huyết thanh và suy thận cấp cũng đã được báo cáo.
Telmisartan không loại bỏ được bằng thẩm tách máu. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ và điều trị cần dựa trên triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Quản lý quá liều phụ thuộc và thời gian kể từ khi nuốt vào và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng.
Các biện pháp được đề nghị bao gồm cảm ứng gây nôn và/ hoặc rửa dạ dày. Than hoạt tính có thể hữu ích trong việc điều trị quá liều. Chất điện giải trong huyết thanh và creatinin cần được theo dõi thường xuyên. Nếu hạ huyết áp xảy ra, bệnh nhân cần được đặt nằm ngửa, truyền muối nhanh chóng.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Telma bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Các tác dụng phụ ít gặp bao gồm:
Nhiễm trùng: Đường tiết niệu bao gồm viêm bàng quang, nhiễm trùng đường hô hấp trên bao gồm viêm họng và viêm xoang.
Huyết học: Bệnh thiếu máu.
Chuyển hoá: Tăng kali máu.
Tâm thần: Mất ngủ, trầm cảm.
Thần kinh: Bất tỉnh.
Tai và mê đạo: Chóng mặt.
Tim mạch: Nhịp tim chậm, hạ huyết áp, hạ huyết áp thế đứng.
Hô hấp: Khó thở, ho.
Tiêu hoá: Đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, nôn mửa.
Cơ xương khớp: Đau lưng, co thắt cơ, đau cơ.
Thận và tiết niệu: Suy thận bao gồm suy thận cấp.
Toàn thân và tại chỗ: Đau ngực, suy nhược (yếu).
Xét nghiệm: Tăng creatinin máu.
Hiếm gặp/Rất hiếm gặp ADR < 1/1000
Các tác dụng phụ hiếm gặp/rất hiếm gặp bao gồm:
Nhiễm trùng: Nhiễm khuẩn huyết bao gồm cả tử vong.
Huyết học: Tăng bạch cầu ái toan, giảm tiểu cầu.
Miễn dịch: Phản ứng phản vệ, quá mẫn cảm.
Chuyển hoá: Hạ đường huyết (ở bệnh nhân đái tháo đường).
Tâm thần: Lo lắng.
Thần kinh: Buồn ngủ.
Thị giác: Rối loạn thị lực.
Tim mạch: Nhịp tim chậm.
Hô hấp: Bệnh phổi mô kẽ.
Tiêu hoá: Khô miệng, khó chịu dạ dày, chứng loạn vị giác.
Gan mật: Rối loạn gan/chức năng gan bất thường.
Cơ xương khớp: Đau khớp, đau tứ chi, đau gân (triệu chứng giống viêm gân).
Toàn thân và tại chỗ: Bệnh giống cúm.
Da liễu: Phù mạch (cũng gây tử vong), chàm tổ đỉa (eczema), ban đỏ, nổi mề đay, phát ban do thuốc, phát ban do da nhiễm độc.
Xét nghiệm: Giảm hemoglobin, tăng acid uric máu, tăng men gan, tăng creatin phosphokinase trong máu.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Telma chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm đối với bất kỳ hoạt chất hay tá dược nào của thuốc.
Ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ.
Rối loạn tắc nghẽn đường mật.
Suy gan nặng.
Việc sử dụng đồng thời telmisartan với các sản phẩm có chứa aliskiren là chống chỉ định ở các bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60ml/phút/1,73 m2.
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Không dùng telmisartan cho bệnh nhân ứ mật, rối loạn tắc nghẽn đường mật hoặc suy gan nặng vì telmisartan hầu như thải trừ qua mật.
Bệnh nhân tăng huyết áp do hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp ở một bên duy nhất còn chức năng khi dùng Telma có nguy cơ hạ huyết áp và suy thận nặng.
Telma sử dụng ở bệnh nhân có chức năng thận suy giảm cần theo dõi định kỳ nồng độ kali huyết thanh và creatinin.
Hạ huyết áp có triệu chứng, đặc biệt là sau khi dùng liều telmisartan đầu tiên có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị suy giảm thể tích và/hoặc natri do điều trị lợi tiểu mạnh, hạn chế muối trong thức ăn, tiêu chảy, ói mửa. Các trường hợp đó cần được chữa trị hoặc điều chỉnh trước khi sử dụng telmisartan.
Sử dụng đồng thời các chất ức chế ACE, chất ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp).
Bệnh nhân bị hội chứng cường aldosteron tiên phát thường sẽ không đáp ứng với các thuốc hạ huyết áp tác động thông qua ức chế hệ thống renin-angiotensin. Vì vậy, không khuyến cáo sử dụng telmisartan.
Giống với các thuốc giãn mạch khác, cần thận trọng đặc biệt khi chỉ định ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch chủ hoặc van hai lá, hoặc tắc nghẽn cơ tim phì đại
Ở những bệnh nhân tiểu đường được điều trị bằng insulin hoặc thuốc trị tiểu đường, chứng hạ đường huyết có thể xảy ra khi điều trị bằng telmisartan.
Telmisartan có thể gây tăng kali máu.
Viên nén rất nhạy cảm với độ ẩm, do vậy cần sử dụng thuốc ngay sau khi lấy ra khỏi vỉ.
Khi lái xe hay vận hành máy móc, cần thận trọng vì chóng mặt hoặc buồn ngủ đôi khi có thể xảy ra khi sử dụng liệu pháp hạ huyết áp như telmisartan.
Không nên sử dụng thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II trong giai đoạn ba tháng đầu của thai kỳ. Việc sử dụng thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II được chống chỉ định trong giai đoạn ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ.
Vì không có thông tin liên quan đến việc sử dụng của Telma trong thời kỳ cho con bú, Telma không được khuyến cáo và nên ưu tiên sử dụng các phương pháp điều trị thay thế có hồ sơ an toàn đã được chứng minh tốt hơn trong thời kỳ cho con bú, đặc biệt là khi nuôi một bé sơ sinh hoặc sinh non.
Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ. Nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
Digoxin: Telmisartan làm tăng nồng độ đỉnh digoxin trong huyết tương (49%)
Heparin, thuốc ức chế miễn dịch (cyclosporin, tacrolimus) và trimethoprim, các thuốc tác dụng trên hệ renin-angiotensin-aldosterone khác, muối chứa kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, NSAIDs: Nguy cơ tăng kali máu cao khi dùng kết hợp
Lithium: Telmisartan có thể làm tăng nồng độ lithium có hồi phục trong huyết thanh và độc tính đã được báo cáo.
NSAID: Có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, đồng thời có thể dẫn đến sự suy giảm hơn nữa chức năng thận.
Thuốc lợi tiểu (thiazide hoặc lợi tiểu quai): Kết hợp với telmisartan có thể dẫn đến mất dịch và nguy cơ hạ huyết áp.
Các thuốc hạ áp khác: Hiệu quả hạ huyết áp của telmisartan có thể được tăng lên khi sử dụng đồng thời.
Corticosteroid (đường toàn thân): Giảm tác dụng hạ huyết áp.
Bảo quản dưới 30 °C. Tránh ẩm và ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
AnhDD28
Chào bạn Trần Đình Ngọc,
Dạ rất tiếc sản phẩm đang tạm hết hàng và các chi nhánh chưa có số điện thoại riêng ạ. Mong Bạn thông cảm. Bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn sản phẩm tương tự cùng công dụng.
Thân mến!
Hữu ích
nhân đức
Hữu ích
TramNQ
Hữu ích
Trần đình ngọc
Hữu ích
Trả lời