Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc kháng nấm |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 4 Vỉ x 7 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | Santa Farma Ilac Sanayii A.S. |
Nước sản xuất | Thổ Nhĩ Kỳ |
Xuất xứ thương hiệu | Thổ Nhĩ Kỳ |
Số đăng ký | VN-14091-11 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Terbisil 250mg Tablet là sản phẩm của Công ty Santa Farma Ilac Sanayii A.S., có thành phần chính là terbinafine. Thuốc được dùng để điều trị các bệnh lý nhiễm nấm như: Nấm da đầu, nấm toàn thân, nấm chân, nấm móng... Terbisil 250mg Tablet được bào chế dạng viên nén hai mặt lồi, hình tròn, màu trắng hoặc gần trắng với một mặt khắc vạch chia và "250" được khắc trên mặt kia, viên có thể bẻ đôi. Thuốc đóng gói theo quy cách hộp 4 vỉ x 7 viên. |
Đối tượng sử dụng | Người cao tuổi, Trẻ em |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Terbisil là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Terbinafine | 250mg |
Thuốc Terbisil 250mg điều trị các bệnh lý nhiễm nấm như:
Nấm móng do nấm da gây ra.
Nấm toàn thân, nấm chân, nấm bẹn và nhiễm nấm men trên da chủ yếu gây ra bởi chi Candida (Candida albicans). Cần điều trị bằng thuốc đường toàn thân do cơ địa bệnh nhân, mức độ nghiêm trọng và mức độ lan rộng của viêm nhiễm.
Lưu ý: Terbisil 250 Tablet không hiệu quả trong điều trị bệnh lang ben do Pityrosporum orbiculare (Malessezia furfur) gây ra.
Nhóm dược lý
Thuốc kháng nấm đường uống.
Mã ATC:D01BA02
Cơ chế hoạt động
Terbinafine là một thuốc thuộc nhóm allylamine có phổ kháng nấm rộng, hiệu quả trong điều trị các bệnh nhiễm nấm da, tóc và móng. Các chủng nấm nhạy cảm với terbinafine gồm: Trichophyton (T. rubrum, T.mentagrophytes, T. verrucosum, T.amidan, T. violaceum) , Microsporum (M. canis), Epidermophyton floccosum, Candida (Candida albicans) và nấm men Malassezia.
Ở nồng độ thấp, terbinafine có tác dụng diệt nấm trên nấm da, nấm mốc và một số loài nấm lưỡng hình. Tác dụng kháng nấm men (ví dụ như Candida) là diệt nấm hoặc kháng nấm tùy thuộc vào giống loài. Terbinafine can thiệp vào quá trình sinh tổng hợp sterol của nấm, dẫn đến sự thiếu hụt ergosterol và tích tụ squalene nội bào, dẫn đến chết tế bào nấm. Terbinafine ức chế epoxidase squalene liên kết với hệ thống cytochrome P450 trong màng tế bào nấm.
Hấp thu
Sau khi uống, terbinafine được hấp thu tốt (> 70%) và sinh khả dụng tuyệt đối của terbinafine là khoảng 50% (sau chuyển hoá lần đầu). Nồng độ tối đa trong huyết tương trong vòng 1,5 giờ sau khi uống một liều duy nhất 250 mg terbinafine là 1,3 mcg/ml. Ở trạng thái ổn định, nồng độ tối đa của terbinafine cao hơn trung bình 25% và AUC huyết tương tăng theo hệ số 2,3.
Phân bố
Terbinafine liên kết mạnh với protein huyết tương (99%). Thuốc nhanh chóng khuếch tán qua lớp hạ bì và tập trung ở lớp sừng ưa mỡ. Terbinafine cũng được tiết ra trong bã nhờn, do đó đạt được nồng độ cao trong nang lông, tóc và da. Terbinafine cũng phân bố vào móng tay trong vòng vài tuần đầu tiên sau khi bắt đầu điều trị.
Chuyển hoá
Terbinafine được chuyển hóa nhanh chóng bởi ít nhất bảy isoenzyme CYP liên quan đến CYP2C9, CYP1A2, CYP3A4, CYP2C8 và CYP2C19, tạo thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính kháng nấm.
Thải trừ
Các chất chuyển hóa được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. Thời gian bán hủy trong huyết tương của thuốc là khoảng 30 giờ. Thời gian bán thải xấp xỉ 16,5 ngày.
Uống thuốc khi đói hoặc sau bữa ăn cùng với một ít nước, không được nhai hoặc nghiền nát viên thuốc. Tốt nhất nên dùng thuốc vào cùng một thời điểm trong ngày.
Người lớn
250 mg x 1 lần/ngày.
Thời gian điều trị
Thời gian điều trị phụ thuộc vào chỉ định và mức độ nghiêm trọng của nhiễm nấm.
Nấm móng
Ở hầu hết các bệnh nhân, thời gian điều trị thành công là 6 - 12 tuần.
Nhiễm nấm móng tay, thời gian điều trị thường là 6 tuần.
Nhiễm nấm móng chân, đặc biệt là móng chân cái, thời gian điều trị là 12 tuần.
Trong một số trường hợp, đặc biệt nếu móng mọc chậm, có thể cần điều trị lâu hơn.
Hiệu quả lâm sàng tối ưu thường xuất hiện trong vài tháng sau khi chữa khỏi, nghĩa là khoảng thời gian cần thiết cho sự phát triển của móng khỏe mạnh.
Nấm da
Nấm chân (kẽ ngón, bàn chân, cạnh chân): 2 - 6 tuần.
Nấm toàn thân: 2 - 4 tuần.
Nấm da do Candida: 2 - 4 tuần.
Các triệu chứng lâm sàng của nhiễm nấm có thể tồn tại đến khoảng vài tuần sau khi chữa khỏi bệnh.
Nấm da đầu
Bệnh nấm da đầu thường xảy ra ở trẻ em. Thời gian điều trị khoảng 4 tuần.
Suy gan
Chống chỉ định Terbisil 250mg Tablet cho những bệnh nhân bị bệnh gan mãn tính hoặc cấp tính.
Suy thận
Terbisil 250mg Tablet chưa được nghiên cứu đầy đủ ở bệnh nhân suy thận, do đó không khuyến cáo kê đơn cho nhóm bệnh nhân này.
Bệnh nhân cao tuổi
Không có bằng chứng cho thấy bệnh nhân cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên) gặp các tác dụng phụ khác với những bệnh nhân trẻ tuổi. Tuy nhiên, bệnh nhân cao tuổi thường bị suy giảm chức năng gan thận nên cần thận trọng khi chỉ định.
Trẻ em
Trẻ em trên 2 tuổi có khả năng dung nạp tốt Terbisil.
Không có kinh nghiệm sử dụng ở trẻ em dưới 2 tuổi (hoặc < 12 kg).
Trẻ em < 20 kg: Chỉ kê Terbisil Tablet khi không có phương pháp điều trị thay thế và nếu lợi ích vượt trội so với nguy cơ có thể xảy ra.
Trẻ em 20 - 40 kg: ½ viên Terbisil (125 mg terbinafine) x 1 lần/ngày.
Trẻ em > 40 kg và thanh thiếu niên: 1 viên Terbisil (250 mg terbinafine) x 1 lần/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng
Đau đầu, buồn nôn, đau thượng vị.
Xử trí
Loại bỏ lượng dư thuốc bằng than hoạt tính và điều trị triệu chứng nếu cần.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm Cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Thường gặp, ADR > 1/100
Chuyển hoá và dinh dưỡng: Giảm thèm ăn.
Thần kinh: Đau đầu, giảm hoặc rối loạn vị giác, chóng mặt.
Mắt: Giảm thị lực.
Tiêu hoá: Rối loạn tiêu hoá (đầy bụng, khó tiêu, buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy).
Da và mô dưới da: Phát ban, mề đay.
Cơ xương khớp: Đau khớp, đau cơ.
Toàn thân: Sốt, mệt mỏi.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu.
Tâm thần: Trầm cảm.
Thần kinh: Dị cảm, giảm cảm giác.
Tai: Ù tai.
Gan mật: Viêm gan, vàng da ứ mật, tăng men gan, suy giảm chức năng gan.
Da và mô dưới da: Nhạy cảm ánh sáng.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu bất sản.
Miễn dịch: Giả phản vệ (bao gồm cả phù mạch), lupus ban đỏ da và hệ thống.
Tâm thần: Lo âu.
Da và mô dưới da: Hội chúng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc.
Không rõ tần suất
Miễn dịch: Phản ứng phản vệ, bệnh huyết thanh.
Thần kinh: Giảm hoặc mất khứu giác.
Mắt: Nhìn mờ.
Tai: Suy giảm thính giác.
Tiêu hoá: Viêm tuỵ.
Da và mô dưới da: Phát ban do thuốc.
Cơ xương khớp: Tiêu cơ vân.
Toàn thân: Triệu chứng giống cúm.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Terbisil Tablet chống chỉ định dùng cho các trường hợp:
Chức năng gan
Chống chỉ định kê đơn Terbisil cho bệnh nhân bị bệnh gan mãn tính hoặc cấp tính. Trước khi điều trị bằng terbinafine đường uống, nên xét nghiệm chức năng gan. Độc tính trên gan có thể xảy ra ở những bệnh nhân có hoặc không có bệnh gan từ trước, do đó cần theo dõi định kỳ kết quả xét nghiệm chức năng gan sau 4 - 6 tuần điều trị. Ngưng dùng Terbisil ngay khi kết quả men gan tăng cao.
Rất hiếm trường hợp bệnh nhân bị suy gan nghiêm trọng dẫn đến tử vong, hoặc cần cấy ghép gan khi điều trị bằng terbinafine, và phần lớn các trường hợp này đều đang mắc bệnh gan. Cần cho bệnh nhân biết các triệu chứng như buồn nôn dai dẳng không rõ nguyên nhân, giảm thèm ăn, mệt mỏi, nôn mửa, đau hạ sườn phải, vàng da, nước tiểu sẫm màu hoặc phân nhạt. Những bệnh nhân có các triệu chứng này nên ngưng dùng Terbisil và đánh giá lại chức năng gan ngay lập tức.
Phản ứng ngoài da
Phản ứng da nghiêm trọng (ví dụ như hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, phát ban do thuốc kèm tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân [DRESS]) rất hiếm khi được báo cáo ở những bệnh nhân dùng Terbisil Tablet. Nếu xảy ra phát ban da tiến triển, nên ngưng dùng Terbisil ngay. Nên thận trọng khi kê đơn Terbisil cho bệnh nhân mắc bệnh vẩy nến hoặc lupus ban đỏ từ trước.
Phản ứng huyết học
Rất hiếm trường hợp rối loạn máu (giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu bất sản) đã được báo cáo ở những bệnh nhân đang dùng terbinafine đường uống. Khi bệnh nhân gặp phải bất kỳ rối loạn nào trên hệ tạo máu trong thời gian điều trị bằng Terbisil Tablet, cần xem xét và đánh giá nguyên nhân của tình trạng để thay đổi chế độ dùng thuốc, bao gồm cả việc ngưng dùng Terbisil.
Chức năng thận
Ở bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin < 50 mL/phút hoặc creatinin huyết thanh > 300 micromol/L), việc sử dụng viên nén terbinafine chưa được nghiên cứu đầy đủ, vì vậy không khuyến cáo chỉ định.
Tương tác với các thuốc khác
Theo các nghiên cứu in vitro và in vivo, terbinafine ức chế isoenzyme CYP2D6. Do đó, cần thận trọng trong quá trình sử dụng đồng thời các thuốc chuyển hóa chủ yếu qua CYP2D6, ví dụ như thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCA), β -blockers, thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (SSRI), thuốc chống loạn nhịp tim (bao gồm thuốc chống loạn nhịp nhóm 1A, 1B và 1C và thuốc ức chế MAO-B), đặc biệt nếu chúng có khoảng điều trị hẹp.
Trẻ em
Không khuyến cáo chỉ định Terbisil Tablet cho trẻ em dưới 2 tuổi vì thiếu kinh nghiệm sử dụng.
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của điều trị bằng Terbisil Tablet đối với khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Những bệnh nhân bị chóng mặt do tác dụng không mong muốn nên tránh lái xe hoặc sử dụng máy móc khi uống thuốc.
Chưa có nghiên cứu về hiệu quả và tính an toàn của terbinafine trên phụ nữ có thai. Vì vậy không nên chỉ định Terbisil Tablet cho đối tượng này, trừ khi lợi ích mang lại cho người mẹ lớn hơn bất kỳ nguy cơ tiềm ẩn nào trên thai nhi.
Terbinafine có thể bài tiết vào sữa mẹ, vì vậy phụ nữ đang sử dụng thuốc thì không nên cho con bú.
Ảnh hưởng của các thuốc khác đối với terbinafine
Tốc độ thanh thải trong huyết tương của terbinafine có thể bị đẩy nhanh bởi các thuốc cảm ứng và bị chậm lại bởi các thuốc ức chế cytochrom P450. Vì vậy, khi sử dụng đồng thời Terbisil với các thuốc này, cần điều chỉnh liều lượng cho phù hợp.
Các thuốc có thể làm tăng tác dụng hoặc nồng độ terbinafine trong huyết tương
Cimetidine làm giảm 33% độ thanh thải của terbinafine.
Fluconazole - do tác dụng ức chế enzym CYP 2C9 và CYP 3A4 - làm tăng Cmax và AUC của terbinafine lần lượt là 52% và 69%. Tác dụng tương tự có thể xảy ra với thuốc ức chế CYP2C9 và CYP3A4 khác như ketoconazole và amiodarone.
Các thuốc có thể làm giảm tác dụng hoặc nồng độ terbinafine trong huyết tương
Rifampicin làm tăng độ thanh thải của terbinafine lên 100%.
Ảnh hưởng của terbinafine đối với các sản phẩm thuốc khác
Terbinafine có thể làm tăng tác dụng hoặc nồng độ trong huyết tương của các thuốc:
Các chất được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2D6
Terbinafine ức chế sự chuyển hóa qua trung gian CYP2D6, ảnh hưởng đến dược động học của các thuốc như: Thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCA), thuốc chẹn beta, thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonine (SSRI), thuốc chống loạn nhịp tim (nhóm 1A, 1B và 1C) và chất ức chế monoamine oxidase (IMAO-B).
Terbinafine làm giảm 82% độ thanh thải của desipramine.
Terbinafine làm tăng tỷ lệ chuyển hóa dextromethorphan/dextrorphan trong nước tiểu trung bình gấp 16 - 97 lần.
Terbinafine làm giảm 19% độ thanh thải của caffein tiêm tĩnh mạch.
Ngoại trừ những chất chuyển hoá qua CYP2D6, terbinafine hầu như không ảnh hưởng đến các thuốc chuyển hoá qua các cytochrom P450 khác (ví dụ như terfenadine, triazolam, tolbutamide hoặc thuốc tránh thai).
Terbinafine không cản trở sự thanh thải của antipyrine (phenazone), digoxin fluconazole, cotrimoxazole, zidovudine hoặc theophylline.
Terbinafine có thể làm giảm tác dụng hoặc nồng độ trong huyết tương của các thuốc sau
Terbinafine làm tăng độ thanh thải ciclosporin lên 15%.
Ảnh hưởng của bữa ăn đối với terbinafine
Bữa ăn có ảnh hưởng vừa phải đến sinh khả dụng của terbinafine (làm tăng AUC ít hơn 20%) nhưng không cần thay đổi liều lượng.
Bảo quản trong khoảng nhiệt độ 15 - 30oC, tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Trung bình
5
Lọc theo:
HuuLT5
Chào bạn An Vy,
Dạ bạn có thể mua hàng tại nhà thuốc FPT Long Châu hoặc liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 đặt hàng. Sẽ có nhân viên liên hệ hỗ trợ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Lọc theo:
Khánh ly
Hữu ích
Trần Hà Ái Nhi
Chào bạn Khánh Ly,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho bạn ngay được. Mong bạn thông cảm. Bất cứ khi nào cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Chị Phương
Hữu ích
Trần Thu Phương
Chào chị Phương,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho chị ngay được. Mong chị thông cảm. Chị vui lòng inbox cho nhà thuốc hoặc liên hệ tổng đài miễn phí 18006928, sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu hỗ trợ mình được chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Chu Văn Tài
Hữu ích
Nguyễn Tiến Bắc
Chào bạn Chu Văn Tài,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho bạn ngay được. Mong bạn thông cảm. Bất cứ khi nào cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Nguyễn Văn Lĩnh
Hữu ích
Cao Thị Linh Chi
Chào bạn Nguyễn Văn Lĩnh,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho bạn ngay được. Mong bạn thông cảm. Bất cứ khi nào cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Chị Tâm Anh Sơn
Hữu ích
Cao Thị Linh Chi
Chào Chị Tâm Anh Sơn,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho anh chị ngay được. Mong anh chị thông cảm. Bất cứ khi nào cần hỗ trợ anh chị vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
An vy