Từng làm ở Viện ISDS, nhiều năm cộng tác với CDC Thái Nguyên triển khai dự án phòng chống HIV/AIDS, 2 năm cộng tác với WHO.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Nhìn con yêu khôn lớn là điều mà bất cứ bậc phụ huynh nào cũng luôn mong mỏi. Do đó, nhiều cha mẹ không khỏi băn khoăn về chỉ số phát triển của trẻ từ 0 - 12 tháng tuổi. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau nhé!
Việc xác định được chiều cao, cân nặng chuẩn theo từng giai đoạn của trẻ là điều vô cùng quan trọng. Những chỉ số này giúp cha mẹ nhận biết được tình trạng sức khỏe và thể chất của bé để kịp thời điều chỉnh. Trong bài viết này, hãy cùng Nhà thuốc Long Châu tìm hiểu về chỉ số phát triển của trẻ từ 0 - 12 tháng tuổi theo WHO nhé!
Đối với trẻ sơ sinh đủ tháng và khỏe mạnh thì sau khi ra đời, trẻ sẽ có chỉ số phát triển tiêu chuẩn như sau:
Đáng lưu ý là trong khoảng 4 ngày đầu sau khi sinh, trẻ có thể giảm khoảng 10% so với trọng lượng ban đầu. Đây là điều bình thường nên mẹ không cần quá lo lắng. Vì sau đó, cân nặng của trẻ sẽ tăng lên rất nhanh, từ 140 - 200g mỗi tuần, đến khi đạt cân nặng chuẩn từ 4,2 - 4,5kg. Lúc này, chiều dài của trẻ sau 1 tháng sẽ đạt khoảng từ 52,7 - 53,7cm.
Chỉ số phát triển của trẻ sơ sinh tiêu chuẩn tương đối đồng nhất. Tuy nhiên, khi trẻ lớn dần, sự khác biệt sẽ rõ ràng hơn theo từng tháng tuổi. Đồng thời, chỉ số về cân nặng và chiều cao cũng có sự khác biệt giữa bé trai và bé gái. Nếu trẻ phát triển bình thường, mỗi tháng trẻ sẽ tăng thêm từ 1 - 2,5cm chiều cao và từ 400 - 1.000g cân nặng.
Dưới đây là bảng chỉ số phát triển về chiều cao và cân nặng của trẻ từ 0 - 12 tháng tuổi do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) công bố:
Cân nặng (kg) | Chiều cao (cm) | |||||||
Tháng | Thiếu cân | Nguy cơ thiếu cân | Bình thường | Nguy cơ thừa cân | Thừa cân | Giới hạn dưới | Bình thường | Giới hạn trên |
0 | 2.4 | 2.8 | 3.2 | 3.7 | 4.2 | 45.4 | 49.1 | 52.8 |
1 | 3.2 | 3.6 | 4.2 | 4.8 | 5.5 | 49.8 | 54.7 | 59.6 |
2 | 4.0 | 4.5 | 5.1 | 5.8 | 6.6 | 53.0 | 58.4 | 63.9 |
3 | 4.6 | 5.1 | 5.8 | 6.6 | 7.5 | 55.6 | 61.4 | 67.2 |
4 | 5.1 | 5.6 | 6.4 | 7.3 | 8.1 | 57.8 | 62.1 | 66.4 |
5 | 5.5 | 6.1 | 6.9 | 7.8 | 8.7 | 59.6 | 64.0 | 68.5 |
6 | 5.8 | 6.4 | 7.3 | 8.3 | 9.2 | 61.2 | 65.7 | 70.3 |
7 | 6.1 | 6.7 | 7.6 | 8.7 | 9.6 | 62.7 | 67.3 | 71.9 |
8 | 6.3 | 7.1 | 7.9 | 9.0 | 10.0 | 64.0 | 68.7 | 73.5 |
9 | 6.6 | 7.3 | 8.3 | 9.4 | 10.4 | 65.3 | 70.1 | 75.0 |
10 | 6.8 | 7.5 | 8.5 | 9.6 | 10.7 | 66.5 | 71.5 | 76.4 |
11 | 7 | 7.7 | 8.7 | 9.9 | 11 | 67.7 | 72.8 | 77.8 |
12 | 7.1 | 7.9 | 8.9 | 10.2 | 11.3 | 68.9 | 74 | 79.2 |
Cân nặng (kg) | Chiều cao (cm) | |||||||
Tháng | Thiếu cân | Nguy cơ thiếu cân | Bình thường | Nguy cơ thừa cân | Thừa cân | Giới hạn dưới | Bình thường | Giới hạn trên |
0 | 2.5 | 2.9 | 3.3 | 3.9 | 4.3 | 46.3 | 47.9 | 49.9 |
1 | 3.4 | 3.9 | 4.5 | 5.1 | 5.7 | 51.1 | 52.7 | 54.7 |
2 | 4.4 | 5.0 | 5.6 | 6.3 | 6.9 | 54.7 | 56.4 | 58.4 |
3 | 5.1 | 5.8 | 6.4 | 7.1 | 7.8 | 57.6 | 59.4 | 61.4 |
4 | 5.6 | 6.4 | 7.0 | 7.8 | 8.5 | 60.0 | 61.8 | 63.8 |
5 | 6.1 | 6.9 | 7.5 | 8.4 | 9.1 | 61.9 | 63.7 | 65.7 |
6 | 6.4 | 7.3 | 7.9 | 8.9 | 9.6 | 63.6 | 65.5 | 67.6 |
7 | 6.7 | 7.4 | 8.3 | 9.3 | 10.2 | 65.1 | 66.9 | 69.2 |
8 | 7.0 | 7.7 | 8.6 | 9.6 | 10.5 | 66.5 | 68.3 | 70.6 |
9 | 7.2 | 7.9 | 8.9 | 10.0 | 10.9 | 67.7 | 69.6 | 72.0 |
10 | 7.5 | 8.2 | 9.2 | 10.3 | 11.2 | 69.0 | 70.9 | 73.3 |
11 | 7.7 | 8.4 | 9.4 | 10.5 | 11.5 | 70.2 | 72.1 | 74.5 |
12 | 7.8 | 8.6 | 9.6 | 10.8 | 11.8 | 71.3 | 73.3 | 75.7 |
Khi trẻ không đạt chiều cao và cân nặng chuẩn so với bảng tiêu chuẩn, cha mẹ không cần quá lo lắng nếu chỉ số của trẻ chênh lệch nhẹ. Tuy nhiên, nếu sự khác biệt quá lớn, đặc biệt khi trẻ nằm trong nhóm "thiếu cân", "thừa cân" hoặc chiều cao ở mức "giới hạn dưới" hoặc "giới hạn trên" đáng kể, cha mẹ nên đưa trẻ đi khám bác sĩ. Việc này giúp xác định nguyên nhân và có biện pháp can thiệp kịp thời, nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện về thể chất cho trẻ trong tương lai.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số phát triển của trẻ, có thể kể đến là:
Hy vọng qua bài viết này, bạn đã biết được các chỉ số phát triển của trẻ trong giai đoạn 0 - 12 tháng tuổi. Hy vọng những kiến thức bổ ích này sẽ giúp bạn dễ dàng chăm sóc bé yêu hơn.
Dược sĩ Đại học Nguyễn Tuấn Trịnh
Từng làm ở Viện ISDS, nhiều năm cộng tác với CDC Thái Nguyên triển khai dự án phòng chống HIV/AIDS, 2 năm cộng tác với WHO.