Growpone: Thuốc tiêm điều trị tình trạng hạ Calci huyết
Ngày 25/04/2024
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Growpone 10% với hoạt chất là Calci Gluconate là thuốc tiêm được dùng để điều trị các trường hợp hạ Calci huyết cấp, có nhu cầu về Calci tăng hoặc dự phòng thiếu Calci huyết khi thay máu,... Vậy thuốc Growpone có công dụng gì, liều dùng và cách sử dụng thuốc như thế nào?
Khi người bệnh có tình trạng hạ Calci huyết nghiêm trọng và gặp triệu chứng co thắt cơ hoặc chuột rút, rối loạn nhịp tim, bác sĩ sẽ chỉ định tiêm tĩnh mạch Calci Gluconate. Đây là thành phần chính của thuốc Growpone, được dùng để điều trị tình trạng hạ Calci huyết.
Thuốc Growpone có công dụng là gì?
Thuốc Growpone là gì?
Thuốc Growpone với thành phần chính là Calci gluconate 95,5mg/ml được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm.
Calci Gluconate cung cấp Ion Calci có sẵn và là thành phần được sử dụng trong điều trị tình trạng hạ Calci huyết trong các trường hợp cần tăng nhanh nồng độ Ion Calci huyết. Ngoài ra, Calci Gluconate có thể được sử dụng như một chất chống tăng Kali và Magnesi huyết, một chất bù điện giải.
Lưu ý Calci Gluconate dạng tiêm chỉ được sử dụng bằng đường tiêm tĩnh mạch. Có thể gây hoại tử mô và/hoặc gây tróc vảy, áp xe trong trường hợp tiêm bắp thịt, cơ tim hoặc dưới da (trừ khi điều trị ngộ độc Acid Hydrofluoric) hoặc trong trường hợp để thuốc thoát ra khỏi lòng mạch vào các mô khi tiêm.
Công dụng
Thuốc Growpone được chỉ định trong các trường hợp sau:
Hạ Calci huyết cấp như là Tetani trẻ sơ sinh, thiếu vitamin D, thiểu năng cận giáp hoặc tái khoáng hóa sau phẫu thuật tăng năng cận giáp.
Dự phòng thiếu Calci huyết trong trường hợp thay máu.
Bệnh nhân dùng thuốc chống co giật trong thời gian dài.
Người có chế độ ăn thiếu Calci, đặc biệt có nhu cầu Calci tăng như trẻ em ở thời kỳ tăng trưởng, phụ nữ mang thai và cho con bú, người cao tuổi.
Tăng Kali huyết.
Tăng Magnesi huyết.
Bệnh nhân sử dụng thuốc chẹn Calci quá liều hoặc bị ngộ độc Ethylen Glycol.
Bệnh nhân giảm Ca++ máu sau truyền máu khối lượng lớn chứa Calci Citrat.
Chống chỉ định
Thuốc Growpone không được dùng trong các trường hợp sau:
Thuốc Growpone được tiêm trực tiếp tĩnh mạch chậm hoặc được chỉ định truyền tĩnh mạch liên tục hoặc nhỏ giọt. Để phòng ngừa hạ Calci huyết, có thể thêm vào dung dịch dinh dưỡng ngoài đường tiêu hóa.
Các tốc độ tiêm trực tiếp tĩnh mạch được khuyến cáo tối đa là 2ml/phút, 1,5-3ml/phút và 5ml/phút. Tốc độ tối đa khi tiêm truyền ngắt quãng được đề nghị là 2ml/phút.
Cần phải kiểm soát chặt chẽ nồng độ Calci huyết trong suốt thời gian bổ sung Calci bằng tiêm tĩnh mạch.
Nếu tiêm tĩnh mạch các muối Calci với tốc độ nhanh, có thể xảy ra trường hợp giãn mạch, rối loạn nhịp tim, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, ngất và ngừng tim. Bệnh nhân cảm thấy khó chịu hoặc kết quả điện tâm đồ không bình thường nên tạm ngừng sử dụng thuốc. Chỉ tiếp tục sử dụng thuốc khi bệnh nhân không còn khó chịu hoặc kết quả điện tâm đồ không bất thường.
Hướng dẫn pha loãng thuốc trước khi dùng:
Có thể pha loãng dung dịch tiêm Growpone 10% với Glucose 5% trong nước, dung dịch tiêm Natri Chloride 0,9%, Lactated Ringer tiêm hoặc dung dịch tiêm Glucose 5% trong Natri Chloride 0,9% khi dự định tiêm truyền. Thành phần Calci gluconate được ghi nhận thích hợp với tất cả các dịch truyền được đề cập ở trên trong vòng 24 giờ ở nồng độ 1,0 -2,0 g/l.
Không nên pha loãng Growpone với dung dịch truyền chứa Phosphate vì có thể tạo phức hợp dưới ảnh hưởng của độ tan, độ pH, nhiệt độ, nồng độ, thời gian bảo quản và sự có mặt của các thành phần khác.
Nên thực hiện việc pha loãng dung dịch ngay trước khi sử dụng và truyền ngay sau khi đã chuẩn bị chế phẩm, như vậy sẽ giảm nguy cơ nhiễm vi sinh. Nên hoàn thành việc tiêm truyền trong vòng 24 giờ và cần bỏ phần thuốc thừa không dùng hết. Không sử dụng dung dịch bị mờ hay đổi màu hoặc chứa hạt có thể nhìn thấy hoặc dung dịch vẫn còn tủa sau khi lắc mạch.
Liều dùng
Liều dùng được khuyến cáo là nên sử dụng thuốc tối đa 67,5mEq một ngày, cụ thể:
Để tăng Calci huyết, liều dùng khởi đầu được khuyến cáo: Người lớn dùng 7 - 14mEq và trẻ em, trẻ sơ sinh dùng tối đa 7mEq, có thể dùng liên tục trong 1 - 3 ngày nếu cần thiết.
Trường hợp hạ Calci huyết co cứng cơ, liều dùng là: Người lớn dùng 4,5 - 16mEq và trẻ em dùng 0,5 - 0,7mEq/kg (cân nặng), sử dụng liên tục cho đến khi có dấu hiệu đáp ứng với điều trị. trẻ sơ sinh dùng 2,4mEq một ngày, chia nhiều lần.
Trường hợp hạ Calci huyết trầm trọng, liều dùng hỗ trợ là 4,5 - 9,0mEq mỗi ngày, lặp lại theo chỉ định dưới sự kiểm soát của điện tâm đồ.
Trường hợp bị tăng Magnesi huyết, liều dùng khởi đầu ở người lớn được khuyến cáo là 7mEq tiêm tĩnh mạch, tùy thuộc sự đáp ứng với điều trị mà có thể điều chỉnh liều tiếp theo.
Bệnh nhân cần hồi sức tim: Liều dùng với người lớn là 7 - 14mEq và với trẻ em là 0,5mEq.
Tác dụng phụ của thuốc Growpone
Trường hợp tiêm thuốc Growpone với tốc độ quá nhanh sẽ dẫn đến các tác dụng phụ có thể gặp phải bao gồm:
Giãn mạch.
Hạ huyết áp.
Nhịp tim chậm.
Loạn nhịp tim.
Ngất.
Ngừng tim.
Có thể gây hoại tử khi dung dịch thuốc Growpone thoát ra ngoài mạch vào trong các mô xung quanh hoặc do tiêm tĩnh mạch quá nhanh. Để tránh tác dụng phụ này, khi tiêm thuốc Growpone tĩnh mạch, nên tiêm chậm qua một kim nhỏ trong ven lớn.
Sử dụng thuốc Growpone có thể gặp phải các tác dụng phụ khác bao gồm:
Cảm giác bị kim chích, có cảm giác của sóng nhiệt, sau tiêm tĩnh mạch muối Calci có vị tanh.
Kích ứng tĩnh mạch.
Tăng nhẹ huyết áp trong quá trình tiêm thuốc, nhất là ở người lớn tuổi hoặc các bệnh nhân bị tăng huyết áp.
Nếu dùng Growpone một mình rất hiếm khi xảy ra tình trạng tăng Calci huyết, nhưng có thể xuất hiện triệu chứng này khi dùng liều cao cho bệnh nhân suy thận mạn. Cần tránh sử dụng quá liều vì tình trạng tăng Calci huyết có thể nguy hiểm hơn hạ Calci huyết.
Tương tác với các loại thuốc khác
Glycosid tim: Tình trạng loạn nhịp tim có thể xảy ra nếu dùng cùng lúc các loại thuốc Growpone, Glycosid tim cùng nhau. Do sự co thắt tim và độc tính của Glycosid tim cùng với thuốc Growpone là tác dụng hiệp đồng. Bệnh nhân đang dùng Glycosid tim nên tránh sử dụng thuốc Growpone tiêm tĩnh mạch. Nếu thật sự cần thiết phải dùng thuốc Growpone, nên được dùng chậm với số lượng nhỏ.
Tetracycline: Không trộn thuốc Growpone với Tetracycline trước khi tiêm do Calci tạo phức hợp với kháng sinh Tetracycline, dẫn đến mất hoạt tính của thuốc.
Vitamin D: Trong suốt quá trình trị liệu bằng Growpone, tránh sử dụng vitamin D liều cao trừ khi có chỉ định đặc biệt.
Có thể làm giảm sự đáp ứng với Verapamil và cả với những thuốc chẹn kênh Calci khác khi sử dụng thuốc Growpone.
Sau khi đọc bài viết trên, bạn đã có đầy đủ thông tin về công dụng, liều dùng, cách dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc Growpone. Bạn cần dùng thuốc Growpone theo đúng chỉ định của bác sĩ để phát huy tối đa hiệu quả điều trị và đảm bảo an toàn cho sức khỏe.
Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm
Dược sĩ Đại học có nhiều năm kinh nghiệm trong việc tư vấn Dược phẩm và hỗ trợ giải đáp thắc mắc về Bệnh học. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.