Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Góc sức khỏe/
  3. Phòng bệnh & Sống khoẻ

Hội chứng Stevens-Johnson: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và phương pháp điều trị

Ngày 23/02/2023
Kích thước chữ

Hội chứng Stevens-Johnson có biểu hiện đặc trưng là các nốt lở loét nằm mọc ở các lỗ tự nhiên trên cơ thể như mắt, mũi, miệng, cổ họng… Đây là một hội chứng khá hiếm gặp với tỷ lệ là 2/1.000.000 người, nhưng có tỷ lệ tử vong từ 5 - 30% số ca mắc. Vậy hội chứng Stevens-Johnson là gì? Nguyên nhân và triệu chứng hội chứng này là gì? Cách chẩn đoán và phương pháp điều trị như thế nào?

Hội chứng Stevens-Johnson là một tình trạng bệnh nghiêm trọng. Trong bài viết dưới đây Nhà thuốc Long Châu sẽ mang đến những thông tin về nguyên nhân, triệu chứng, biện pháp chẩn đoán và các phương pháp điều trị hội chứng này. Mời các bạn đón đọc nhé!

Hội chứng Stevens-Johnson là gì?

Hội chứng Stevens-Johnson có tên tiếng Anh là Stevens-Johnson Syndrome (SJS), là tình trạng nghiêm trọng được đặc trưng bởi các tổn thương đa dạng trên da và niêm mạc như các nốt ban đỏ trên da, những nốt bọng nước, sự bong tróc sau đó. Những vùng da xung quanh mắt, miệng và cơ quan sinh dục cũng bị ảnh hưởng. Bệnh tuy ít gặp nhưng khá nặng, cần phải nhập viện điều trị, thậm chí đe dọa đến tính mạng.

Hội chứng Stevens-Johnson thường gặp ở trẻ nhỏ, người trẻ tuổi và nam giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nữ giới. Hội chứng này có tỷ lệ xuất hiện cao vào mùa xuân và mùa hè.

Hội chứng Stevens - Johnson: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và phương pháp điều trị 1 Hội chứng Stevens-Johnson gây ra các tổn thương trên da nghiêm trọng

Nguyên nhân gây ra hội chứng Stevens-Johnson 

Cơ chế bệnh sinh của hội chứng Stevens-Johnson bao gồm nhiều căn nguyên, trong đó, phản ứng dị ứng với thuốc là nguyên nhân thường gặp nhất. Các loại thuốc đang sử dụng hoặc các thuốc được dùng trong một tháng trước đó đều có thể là nguyên nhân gây bệnh. Hầu hết các loại thuốc đều có nguy cơ gây ra hội chứng Stevens-Johnson. Tuy nhiên, có một số loại thuốc có nguy cơ gây bệnh cao hơn, cụ thể là:

  • Một số loại thuốc kháng sinh như cotrimoxazol, penicillin, thuốc kháng sinh nhóm sulfamid (sulfasalazine và sulfamid). Các thuốc kháng sinh amoxicillin, nhóm thuốc quinolon và cephalosporin có xác suất gây bệnh thấp hơn.
  • Các thuốc thuộc nhóm chống động kinh, co giật: Phenytoin, carbamazepin và phenobarbital.
  • Thuốc điều trị bệnh Gout: Allopurinol.
  • Thuốc giảm đau có chứa hoạt chất paracetamol.
  • Thuốc giảm đau - chống viêm không chứa steroid (NSAIDS) như ibuprofen, meloxicam, naproxen…

Ngoài ra, một số yếu tố cũng làm tăng nguy cơ mắc phải hội chứng Stevens-Johnson như:

  • Do nhiễm các loại virus như virus herpes, virus HIV, virus viêm gan A.
  • Do mắc phải các bệnh nhiễm khuẩn như viêm não, viêm màng não, viêm phổi, nhiễm trùng răng miệng. 
  • Nhiễm phải các bệnh lý ký sinh trùng như sốt rét, trùng roi, nhiễm nấm…
  • Các bệnh lý về miễn dịch như lupus ban đỏ
  • Rối loạn nội tiết tố ở phụ nữ trong thời kỳ mang thai hoặc rối loạn kinh nguyệt cũng là một nguyên nhân gây bệnh.
Hội chứng Stevens - Johnson: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và phương pháp điều trị 2 Dị ứng thuốc là nguyên nhân chính gây ra hội chứng Stevens-Johnson

Triệu chứng bệnh của hội chứng Stevens-Johnson 

Bệnh nhân mắc phải hội chứng Stevens-Johnson thường có các biểu hiện như sau:

  • Bệnh thường khởi phát với những cơn sốt cao đột ngột từ 39 - 40 độ C, kèm theo các triệu chứng khác như đau đầu, viêm họng, viêm miệng, cơ thể mệt mỏi và có xu hướng nặng lên.
  • Viêm miệng là một dấu hiệu sớm của bệnh, xuất hiện các mụn nước ở lưỡi, môi, niêm mạc miệng và xung quanh miệng. Những mụn nước này vỡ ra và gây viêm miệng nặng có kèm theo giả mạc xuất huyết, tăng tiết nước bọt, loét miệng.
  • Da: Xuất hiện các mụn bọng nước, tróc da và xuất huyết ở mặt, tay, chân. Sau đó, xuất hiện các tổn thương với ban đỏ toàn thân, kèm theo triệu chứng viêm ở một hoặc toàn bộ các hốc tự nhiên trên cơ thể như mắt, mũi, miệng, niệu đạo, âm đạo và hậu môn.
  • Mắt: Xuất hiện tình trạng viêm kết mạc hoặc loét giác mạc ở 2 bên mắt. 
  • Mũi: Xuất hiện các triệu chứng như viêm mũi, xung huyết và chảy máu mũi. 
  • Các cơ quan khác: Nhiều cơ quan trên cơ thể bị ảnh hưởng, tình trạng hoại tử xảy ra ở phế quản, khí quản, thận, ruột…
  • Các triệu chứng khác có thể xuất hiện như rối loạn tiêu hóa, viêm phế quản, khí quản thủng dưới da, suy hô hấp, chứng lo âu, nhạy cảm với ánh sáng, giảm thị giác, khô mắt hoặc đỏ mắt…

Tình trạng bệnh sẽ tiến triển ngày càng nặng khiến bệnh nhân đau đớn, mệt mỏi, rối loạn nhịp tim, viêm màng cơ tim, khó thở, hôn mê sâu, nhiễm trùng máu và có thể dẫn tới tử vong.

Hội chứng Stevens - Johnson: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và phương pháp điều trị 3 Hội chứng Stevens-Johnson thường khởi phát với triệu chứng sốt cao

Cách chẩn đoán và phương pháp điều trị hội chứng Stevens-Johnson 

Hội chứng Stevens-Johnson gây ra các triệu chứng nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của bệnh nhân, thậm chí là gây tử vong nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách. Vậy biện pháp chẩn đoán và phương pháp điều trị hội chứng này là gì?

Chẩn đoán

Việc chẩn đoán hội chứng Stevens-Johnson có thể thông qua các phương pháp sau:

  • Kiểm tra và xem xét những vùng da, niêm mạc bị ảnh hưởng (có ít nhất 2 vết loét ở vùng da xung quanh lỗ tự nhiên).
  • Đánh giá theo mức độ đau của bệnh nhân.
  • Thực hiện sinh thiết da.
  • Bác sĩ có thể chỉ định thực hiện các xét nghiệm máu nhằm đánh giá tình trạng nhiễm trùng hoặc dị ứng ở người bệnh.

Các biện pháp điều trị 

Trong trường hợp nguyên nhân gây ra hội chứng Stevens-Johnson do dị ứng với thuốc, bệnh nhân cần phải ngưng sử dụng các loại thuốc đó ngay lập tức. Các thuốc bệnh nhân dùng trong vòng 1 tháng trở lại đến trước khi phát bệnh có thể là nguyên nhân gây dị ứng, nên tư vấn cho bệnh nhân không sử dụng lại các loại thuốc đó. 

Hiện nay, chưa có một xét nghiệm đặc hiệu nào nhằm xác định thuốc gây dị ứng. Tuy nhiên, một số loại xét nghiệm có thể sử dụng như chuyển dạng tế bào lympho, test áp da, đo nồng độ các cytokine và interferon do tế bào lympho sản sinh ra dưới tác động của thuốc. 

Những bệnh nhân có tổn thương với diện tích bong da > 10% cần được chuyển vào điều trị tại khoa bỏng hoặc khoa hồi sức tích cực, cùng với sự hỗ trợ của các bác sĩ từ nhiều chuyên khoa như mắt, da liễu, nội khoa, sản khoa…

Điều trị tại chỗ

Chăm sóc da: 

  • Không được cầm nắm, lôi kéo bệnh nhân nặng, sử dụng đồ bảo hộ khi tiếp xúc với bệnh nhân. Sử dụng kháng sinh cho người bệnh nếu có bằng chứng về nhiễm khuẩn, dùng thuốc giảm đau nếu bệnh nhân đau nhiều do tổn thương da. Trong trường hợp bệnh nhân không tự di chuyển được hoặc bị tiêu chảy, hạn chế để phân và chất bẩn dính vào vùng da bị tổn thương.
  • Vệ sinh vùng da bị tổn thương bằng nước muối sinh lý, dung dịch sát trùng hoặc nước ấm vô khuẩn. Sử dụng kem dưỡng ẩm da như parafin hoặc vaseline bôi lên da. Bôi thuốc kháng sinh lên các vùng da có vảy tiết dịch hoặc bị trợt. Đối với các vùng da bị mất lớp thượng bì nên sử dụng gạc chống dính băng lại. Các mảng thượng bì bị bong ra nên được giữ lại để bảo vệ da.

Chăm sóc niêm mạc bị tổn thương:

  • Niêm mạc mắt: Tổn thương niêm mạc mắt nếu không được chữa trị kịp thời có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng như loét giác mạc, dính góc mắt, dính mi - cầu mắt và có thể dẫn đến mù lòa. Do đó, người bệnh nên được các bác sĩ nhãn khoa thăm khám và theo dõi liên tục tiến trình của bệnh để được điều trị kịp thời.
  • Niêm mạc miệng: Sử dụng các dung dịch sát trùng để làm sạch miệng như corticosteroid dạng dung dịch để súc miệng, đắp gạc thấm ẩm lên môi, miệng. Sử dụng các loại thuốc điều trị virus herpes, candida trong các trường hợp tổn thương niêm mạc lâu lành.
  • Niêm mạc âm hộ và âm đạo: Cần được thăm khám thường xuyên và vệ sinh bằng các dung dịch sát khuẩn, bôi thuốc corticosteroid tại chỗ để giảm tình trạng viêm.

Điều trị toàn thân

Cách phương pháp điều trị toàn thân được áp dụng như:

  • Bù nước và điện giải: Nếu người bệnh vẫn uống được thì bổ sung dịch bằng đường uống. Đặt đường truyền tại vùng da không bị tổn thương, đặt catheter để theo dõi cân bằng dịch, theo dõi lượng dịch ra và lượng dịch vào cơ thể. Tính lượng dịch cần bù cho cơ thể sao cho phù hợp.
  • Chế độ dinh dưỡng tốt: Bệnh nhân mắc hội chứng Stevens-Johnson cần có một chế độ dinh dưỡng cao hơn so với bình thường. Đặt sonde dạ dày cho bệnh nhân nếu vùng miệng bị tổn thương không ăn được. Lượng calo cần cung cấp cho bệnh nhân trong giai đoạn cấp là từ 20 - 25 kcal/kg/ngày, khoảng 25 - 30 kcal/kg/ngày trong giai đoạn hồi phục.
  • Nếu có nhiễm trùng máu cần phải lọc máu.

Tóm lại, hội chứng Stevens-Johnson là một bệnh lý tổn thương trên da và niêm mạc tại các hốc tự nhiên trên cơ thể người. Bệnh gây ra nhiều triệu chứng và biến chứng nghiêm trọng cho người bệnh, thâm chí là tử vong. Do vậy, người bệnh cần được thăm khám và điều trị kịp thời để hạn chế những hậu quả không đáng có. Bạn đọc hãy theo dõi trang web của Nhà thuốc Long Châu để kịp thời cập nhật những thông tin mới nhất về sức khỏe.

Ánh Vũ

Nguồn tham khảo: Vinmec.com

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

Dược sĩ Đại họcNguyễn Thị Hồng Nhung

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp đại học Khoa Dược. Có kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực Dược phẩm, tư vấn thuốc và thực phẩm chức năng. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.

Xem thêm thông tin