Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Thuyên tắc phổi là một bệnh lý cấp cứu nội khoa với tỷ lệ tử vong cao, đặc biệt là ở người cao tuổi. Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, bệnh thuyên tắc phổi ở người cao tuổi gây ra tỷ lệ tử vong rất cao.
Một trong những thách thức lớn trong việc quản lý thuyên tắc phổi là bệnh cảnh lâm sàng không rõ ràng, dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý khác, nhất là ở người cao tuổi. Thuyên tắc phổi và huyết khối tĩnh mạch sâu, thuộc nhóm bệnh lý thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, đứng trong số ba nguyên nhân chính gây tử vong tim mạch, chỉ sau nhồi máu cơ tim cấp và đột quỵ. Ở Mỹ và châu Âu, tỷ lệ mắc mới thuyên tắc phổi là khoảng 1,8 trên 1.000 người, với tỷ lệ mắc trong số các bệnh nhân nằm viện tại Mỹ là 0,4% mỗi năm, tương đương khoảng 200.000 ca tử vong do thuyên tắc phổi.
Việc chẩn đoán thuyên tắc phổi là một thách thức lớn đối với bác sĩ lâm sàng, và thường được phát hiện tình cờ. Sự phát hiện sớm là rất quan trọng để điều trị hiệu quả, nhưng việc chẩn đoán thường gặp khó khăn do triệu chứng không đặc hiệu và dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý khác.
Tại Việt Nam, mặc dù thuyên tắc phổi từng được coi là bệnh hiếm, nhưng gần đây đã trở nên phổ biến hơn nhờ vào các phương pháp chẩn đoán hiện đại như chụp cắt lớp điện toán mạch máu phổi có thuốc cản quang.
Người cao tuổi thường mắc nhiều bệnh lý phức tạp, bao gồm các bệnh nội khoa và ngoại khoa kết hợp, cùng với các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, bệnh động mạch vành, và bệnh phổi mạn tính. Khoảng 40% bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch sâu không có triệu chứng lâm sàng nhưng có dấu hiệu thuyên tắc phổi qua kết quả xạ hình thông khí tưới máu phổi. Ngược lại, khoảng 70% bệnh nhân thuyên tắc phổi thường tìm thấy huyết khối tĩnh mạch sâu ở chân.
Nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân nằm viện mà không được phòng ngừa có thể dao động từ 10% đến 80%. Theo nghiên cứu INCIMEDI tại Việt Nam, tỷ lệ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch không triệu chứng ở bệnh nhân nội khoa nằm viện là 22%. Huyết khối tĩnh mạch hình thành chủ yếu do sự kết hợp của ba yếu tố, được gọi là tam giác Virchow: ứ trệ tuần hoàn tĩnh mạch, rối loạn quá trình đông máu dẫn đến tăng đông, và tổn thương thành mạch.
Chẩn đoán thuyên tắc phổi thường gặp khó khăn, bởi triệu chứng của bệnh không rõ ràng và dễ bị nhầm lẫn với các tình trạng khác. Theo nhiều nghiên cứu, bệnh nhân thuyên tắc phổi thường có các bệnh lý tim phổi như tăng huyết áp, bệnh mạch vành, hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước khi nhập viện, với tỷ lệ cao nhất là 56%. Những yếu tố nguy cơ khác bao gồm bất động kéo dài (45%), phẫu thuật gần đây (33,3%), liệt nửa người hoặc đột quỵ (18,3%), và nhiễm trùng nặng (13,3%).
Một nghiên cứu tại khoa Tim mạch Cấp cứu và Can thiệp (Bệnh viện Thống Nhất) cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân có bệnh mạch vành khi nhập viện là 59%. Các yếu tố nguy cơ thuyên tắc phổi gồm hút thuốc lá (40%), tiền căn huyết khối tĩnh mạch sâu (37%), bất động kéo dài (35%), rối loạn lipid máu (30%), nhiễm trùng nặng (25%), đột quỵ (18%), bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) (12%), và có phẫu thuật gần đây (12%). Bệnh lý ung thư được ghi nhận trong 6,25% trường hợp.
Ở người cao tuổi thường có bệnh lý phức tạp, đa số người bệnh mắc kết hợp các bệnh nội khoa và ngoại khoa khác như tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh động mạch vành, bệnh phổi mãn tính, bất động kéo dài, có phẫu thuật lớn, nhiễm trùng nặng, liệt nửa người, đột quỵ,... và làm tăng nguy cơ mắc thuyên tắc phổi.
Bên cạnh đó, triệu chứng thuyên tắc phổi không đặc hiệu và rất đa dạng, thường nhầm lẫn với những triệu chứng của các bệnh nội khoa khác. Do vậy, việc chẩn đoán thuyên tắc phổi ở người cao tuổi gặp nhiều khó khăn. Bác sĩ cần tìm ra các dấu hiệu chứng tỏ mức độ nặng của bệnh nhân trên lâm sàng như tụt huyết áp kéo dài, shock, khó thở, đau ngực, nhịp tim nhanh,... Chụp cắt lớp điện toán lồng ngực có bơm thuốc cản quang đang là phương pháp chẩn đoán hình ảnh chính trong chẩn đoán thuyên tắc phổi.
Đối với điều trị thuyên tắc phổi, tất cả các bệnh nhân đều được khuyến cáo duy trì điều trị chống đông hiệu quả ít nhất 3 tháng. Thời gian điều trị có thể kéo dài tới tận 6 tháng hoặc 12 tháng đối với những bệnh nhân vẫn tồn tại thuyên tắc hoặc có những yếu tố nguy cơ khác như ung thư hoặc không rõ căn nguyên. Ngoài ra, cần áp dụng biện pháp phòng ngừa cơ học không sử dụng thuốc như đeo tất áp lực, bơm hơi áp lực ngắt quãng,... cũng đóng một vai trò quan trọng. Bác sĩ sẽ đánh giá nguy cơ trên từng bệnh nhân với từng bệnh cụ thể để đưa ra phương pháp phòng ngừa hiệu quả.
Một nghiên cứu quốc tế trên 2.454 bệnh nhân thuyên tắc phổi từ 52 bệnh viện ở 7 quốc gia châu Âu và Mỹ cho thấy tỷ lệ tử vong toàn nguyên nhân trong vòng 3 tháng là 17,4%, với 45,1% các trường hợp tử vong do thuyên tắc phổi. Nếu không được điều trị, tỷ lệ tử vong do thuyên tắc phổi có thể lên tới khoảng 30%. Việc chẩn đoán sớm và điều trị hiệu quả giúp giảm đáng kể tỷ lệ tử vong.
Triệu chứng của thuyên tắc phổi thường đa dạng và không đặc hiệu. Cần chú ý các dấu hiệu nặng như sốc, tụt huyết áp kéo dài, khó thở, đau ngực, và nhịp tim nhanh để kịp thời chẩn đoán và điều trị. Chụp cắt lớp điện toán lồng ngực với thuốc cản quang hiện là phương pháp chẩn đoán hình ảnh chính.
Tất cả bệnh nhân thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, bao gồm thuyên tắc phổi, đều được khuyến cáo duy trì điều trị chống đông hiệu quả ít nhất 3 tháng. Thời gian điều trị có thể kéo dài đến 6 hoặc 12 tháng tùy theo từng trường hợp cụ thể, như tồn tại thuyên tắc hoặc các yếu tố nguy cơ khác như ung thư. Các biện pháp phòng ngừa không dùng thuốc, như biện pháp cơ học (máy bơm hơi áp lực ngắt quãng, vớ áp lực y khoa), cũng đóng vai trò quan trọng. Việc lựa chọn phương pháp phòng ngừa phải dựa trên đánh giá nguy cơ của bác sĩ và tình trạng cụ thể của từng bệnh nhân. Do đó, bệnh nhân thuyên tắc phổi ở người cao tuổi cần được bác sĩ thăm khám và tư vấn kỹ lưỡng để chọn phương pháp điều trị dự phòng phù hợp.
Dược sĩ Đại họcNgô Kim Thúy
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.