Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Nhồi máu cơ tim là một trong những bệnh lý tim mạch nguy hiểm nhất, đang là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn cầu. Những tiến bộ trong công nghệ y tế và nghiên cứu khoa học đã đóng góp quan trọng vào việc cải thiện tiêu chuẩn chẩn đoán nhồi máu cơ tim nhằm cứu sống và nâng cao chất lượng cuộc sống cho các bệnh nhân mắc phải bệnh lý đáng sợ này.
Nhồi máu cơ tim là một căn bệnh gây ra bởi sự tắc nghẽn các động mạch dẫn đến thiếu máu và tổn thương tim mạch. Đây là một trong những tình trạng y tế nghiêm trọng nhất và chiếm vị trí hàng đầu trong các nguyên nhân gây tử vong toàn cầu. Vì vậy, tiêu chuẩn chẩn đoán nhồi máu cơ tim đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc xác định và đưa ra các biện pháp điều trị thích hợp để giảm thiểu tối đa hậu quả cho bệnh nhân. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu những tiêu chuẩn chẩn đoán nhồi máu cơ tim hiện nay và tầm quan trọng của việc áp dụng chính xác chúng để cứu sống những bệnh nhân đang đối diện với nguy cơ cao.
Nhồi máu cơ tim là một trong những bệnh lý tim mạch nguy hiểm, khiến hàng ngàn người đối diện với nguy cơ tử vong hàng năm. Đây là căn bệnh ai cũng có thể mắc phải. Tuy nhiên, việc nghiên cứu cải tiến các tiêu chuẩn chẩn đoán hiện đại, việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời đã trở nên khả thi, mang lại hi vọng cho bệnh nhân.
Nguyên nhân của hội chứng này là do các mảng xơ vữa trong động mạch vành bất ổn, khiến chúng nứt vỡ. Khi sự nứt vỡ lớn và tạo thành cục máu đông ồ ạt lấp đầy mạch, hậu quả là nhồi máu cơ tim cấp với đoạn ST chênh lên - một biến thể nguy hiểm khác của bệnh. Trong trường hợp nứt vỡ nhỏ hơn và cục máu đông không gây tắc động mạch vành hoàn toàn, kết quả là nhồi máu cơ tim không ST chênh lên và đau thắt ngực ổn định.
Trước tình hình ngày càng nghiêm trọng của nhồi máu cơ tim và hội chứng mạch vành cấp, việc tăng cường cảnh giác và bổ sung kiến thức về các triệu chứng cũng như cập nhật các phương pháp chẩn đoán và điều trị hiện đại là vô cùng quan trọng để chúng ta có thể đối mặt và chiến thắng cuộc chiến này.
Nhồi máu cơ tim không có ST tăng lên là một tình trạng nguy hiểm đòi hỏi sự chẩn đoán chính xác và nhanh chóng. Dựa vào các đặc điểm lâm sàng, triệu chứng và xét nghiệm, ta có thể đánh giá bệnh nhân một cách rõ ràng và chính xác.
Đặc điểm bệnh nhân
Bệnh nhân nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên thường có đặc điểm riêng. Thường là những người cao tuổi hơn, có tỷ lệ đái tháo đường, tăng huyết áp, và rối loạn lipid máu cao hơn so với bệnh nhân nhồi máu cơ tim có đoạn ST chênh lên.
Triệu chứng
Triệu chứng điển hình của bệnh nhân là cơn đau ngực kiểu động mạch vành. Cơn đau thường xuất hiện sau gắng sức, nhưng cũng có thể xuất hiện khi nghỉ ngơi. Tính chất đau thường là đau thắt, bóp nghẹt phía sau xương ức và có thể lan rộng lên vai trái, cằm và cả hai vai. Cơn đau thường kéo dài trên 20 phút.
Khám lâm sàng
Khám lâm sàng có vai trò quan trọng trong chẩn đoán phân biệt nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên với các bệnh lý khác như viêm phế quản, viêm màng ngoài tim, viêm khớp ức sườn,... Đồng thời, khám lâm sàng giúp đánh giá các yếu tố nguy cơ và biến chứng có thể xảy ra.
Các thủ thuật cận lâm sàng trong chẩn đoán nhồi máu cơ tim không có ST tăng lên:
Điện tâm đồ
Điện tâm đồ (ECG) là một trong những xét nghiệm quan trọng để chẩn đoán nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên. Hình ảnh điện tâm đồ thường thấy những biến đổi như đoạn ST chênh xuống, T âm nhọn và đảo chiều. Tuy nhiên, đến 20% bệnh nhân không có sự thay đổi tức thì trên điện tâm đồ, do đó cần phải thực hiện nhiều lần ECG để tăng độ chính xác.
Các chất chỉ điểm sinh học cơ tim
Xét nghiệm các chất chỉ điểm sinh học cơ tim đóng vai trò quan trọng trong việc phân biệt đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim cấp không có ST chênh lên. Mặc dù triệu chứng lâm sàng và điện tâm đồ có thể tương tự nhau, nhưng nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên có sự tăng dấu ấn sinh học cơ tim trên xét nghiệm, trong khi đau thắt ngực không ổn định không có.
Các chất chỉ điểm sinh học cơ tim gồm CK - MB, myoglobin, H - FABP, và các Troponin T và I. Trong đó, Troponin T (TnT) và Troponin I (TnI) là hai men đặc hiệu cho tim. Khi tế bào tim bị tổn thương, các protein này sẽ được giải phóng vào máu. Troponin thường tăng từ giờ thứ 3 của nhồi máu, đạt nồng độ đỉnh sau 24 - 48 giờ và trở về bình thường sau 7 - 10 ngày với Troponin I và 10 - 14 ngày với Troponin T.
Dựa vào xét nghiệm chất chỉ điểm sinh học Troponin, hiện nay có hai phác đồ được sử dụng để chẩn đoán nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên là phác đồ 1 giờ và phác đồ 3 giờ.
Phác đồ 3 giờ nhằm tiếp cận hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên dựa trên sự thay đổi chất chỉ điểm sinh học cơ tim.
Phác đồ 1 giờ dựa trên xét nghiệm Troponin siêu nhạy hs - cTn để chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên hoặc để loại trừ.
Siêu âm tim
Siêu âm tim là một phương pháp hỗ trợ quan trọng trong việc đánh giá chức năng thất trái, rối loạn vùng và các bệnh lý khác kèm theo. Nó cũng giúp phân biệt nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên với các bệnh lý gây đau ngực khác.
Các nghiệm pháp gắng sức
Các nghiệm pháp gắng sức chỉ nên thực hiện ở các bệnh nhân có lâm sàng không điển hình, nguy cơ thấy, không có thay đổi trên điện tâm đồ và đã điều trị ổn định sau 5 ngày. Khi đã có chẩn đoán chắc chắn là hội chứng mạch vành cấp không có ST chênh lên thì không nên làm các nghiệm pháp gắng sức do tính chất bất ổn của bệnh.
Chụp động mạch vành
Chụp động mạch vành chỉ nên được thực hiện ở các bệnh nhân có nguy cơ cao để thực hiện can thiệp động mạch vành nếu cần thiết.
Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên là một tình trạng nguy hiểm đòi hỏi sự chẩn đoán chính xác và nhanh chóng. Để xác định chẩn đoán này, ta cần dựa vào các đặc điểm lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng sau:
Đặc điểm bệnh nhân
Những bệnh nhân có nguy cơ cao bị nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên bao gồm những người có đau thắt ngực không ổn định hoặc có nhiều yếu tố nguy cơ mắc bệnh mạch vành. Các yếu tố nguy cơ bao gồm thừa cân, béo phì, hút thuốc lá, ít vận động thể lực, có tình trạng stress, mắc các bệnh mạn tính như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu.
Bệnh thường xuất hiện ở nam trên 45 tuổi và nữ trên 55 tuổi, tần suất xuất hiện cao vào buổi sáng, khoảng từ 6 giờ đến 11 giờ, đặc biệt là trong vòng 3 giờ đầu tiên khi ngủ dậy. Trong hơn 50% các trường hợp, người bệnh có một yếu tố khởi phát như stress, vận động gắng sức, bệnh lý nội khoa nặng, hoặc sau phẫu thuật.
Triệu chứng
Triệu chứng thường gặp nhất là đau ngực, có tính chất đè nặng, siết chặt, bóp nghẹt phía sau xương ức hoặc đau ngực trái, có thể lan rộng lên cổ, hàm dưới, vai trái hoặc bờ trụ tay trái. Cơn đau thường kéo dài hơn 30 phút và thường đi kèm với vã mồ hôi, khó thở.
Một số bệnh nhân không có triệu chứng đau ngực mà có các triệu chứng không đặc hiệu khác như mệt mỏi, hồi hộp, khó thở, buồn nôn, nôn, đau thượng vị, rối loạn tri giác,...
Khám lâm sàng
Khám lâm sàng thường không phát hiện bất thường, một số trường hợp có thể nghe thấy tiếng T1 mờ, tiếng T3, T4.
Để chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên, cần thực hiện ngay 3 phương pháp chẩn đoán nhồi máu cơ tim sau khi nghi ngờ bệnh nhân mắc bệnh này là điện tâm đồ, men tim và siêu âm tim.
Điện tâm đồ
Điện tâm đồ cần được thực hiện ngay tại phòng cấp cứu, không nên trì hoãn quá 10 phút.
Nhờ điện tâm đồ, ta có thể phát hiện hình ảnh ST chênh lên trên điện tâm đồ khi động mạch vành bị tắc cấp hoàn toàn trên thượng tâm mạc. Thường, hơn 50% các trường hợp nhồi máu cơ tim có ST chênh lên sẽ tiến triển thành nhồi máu có sóng Q. Cần phải chú ý chuyển đạo ST chênh lên và (hoặc) chuyển đạo có sóng Q để xác định vùng nhồi máu cơ tim.
Để chẩn đoán nhồi máu cơ tim trên điện tâm đồ, ta sử dụng các tiêu chuẩn sau:
Để xác định nhồi máu cơ tim thành sau, ta có thể phát hiện gián tiếp qua hình ảnh soi gương tại V1, V2, V3: R ưu thế (R/S > 1) và ST chênh xuống. Đo thêm các chuyển đạo bên phải V3R đến V6R để tìm xem có nhồi máu thất phải đi kèm không. Tại V4R nếu ST chênh lên ≥ 1mm giúp chẩn đoán nhồi máu cơ tim thất phải, tuy nhiên, dấu hiệu này chỉ tồn tại trong 10 - 12 giờ đầu tiên của nhồi máu.
Men tim
Xét nghiệm Troponin I và Troponin T dùng để chẩn đoán nhồi máu cơ tim. Cần ít nhất một mẫu men tim tăng cao trên bách phân vị thứ 99 để xác định nhồi máu cơ tim cấp. Nếu mẫu men tim lần đầu âm tính, cần xét nghiệm mẫu thứ hai sau 4 - 6 giờ. Nếu hai lần thứ Troponin cách nhau 4 - 6 giờ đều âm tính thì loại trừ nhồi máu cơ tim cấp.
Nếu đau ngực hoặc điện tâm đồ không rõ ràng, có thể sử dụng hs Troponin (Troponin độ nhạy cao). Nếu lần xét nghiệm đầu âm tính, thử lại lần hai sau 2 - 3 giờ. Mức độ tăng Troponin tương quan với mức độ hoại tử khối cơ tim.
CK - MB là một loại men tim tăng 4 - 8 giờ sau nhồi máu và trở về bình thường sau 48 - 72 giờ. CK - MB được dùng để chẩn đoán nhồi máu cơ tim tái phát trong giai đoạn bán cấp của nhồi máu cơ tim.
Siêu âm tim
Siêu âm tim hỗ trợ chẩn đoán nhồi máu cơ tim qua hình ảnh rối loạn vận động vùng. Rối loạn vận động vùng trên siêu âm tim biểu hiện ở nhiều mức độ như giảm động, vô động, nghịch động. Siêu âm tim còn giúp đánh giá chức năng tâm trương và tâm thu thất trái, đánh giá biến chứng cơ học, phát hiện huyết khối bám thành trên vùng nhồi máu và đánh giá chức năng thất phải khi nghi ngờ có nhồi máu thất phải.
Ngoài điện tâm đồ, xét nghiệm men tim và siêu âm tim, cần thực hiện các xét nghiệm khác như chức năng thận, điện giải đồ, lipid máu và các xét nghiệm thường quy khác như công thức máu, đông máu toàn bộ,... nên được thực hiện trong vòng 24 giờ từ khi bệnh nhân nhập viện để đánh giá toàn diện tình trạng người bệnh và định hướng điều trị.
Khi gặp cơn nhồi máu cơ tim và không được cấp cứu kịp thời, nguy cơ gặp các biến chứng nghiêm trọng như nhịp tim bất thường, suy tim hay ngừng tim đột ngột làm đe dọa tính mạng.
Để giúp phòng trị chứng xơ vữa động mạch, chống cục máu đông và ngăn ngừa nguy cơ nhồi máu cơ tim, bệnh nhân có thể được kê đơn một số loại thuốc điều trị để giảm các triệu chứng và nguy cơ phát triển các vấn đề khác. Hiện nay trên thị trường cũng có một số thực phẩm chức năng giúp phòng ngừa nhồi máu cơ tim hiệu quả. Vương Tâm Thống đã ra đời với thành phần từ cao natto, cao bồ hoàng, cao đỏ ngọn, cao hoàng bá... Sản phẩm này giúp hỗ trợ cải thiện triệu chứng đau thắt ngực và đau vùng trước tim ở đối tượng có nguy cơ nhồi máu cơ tim.
Vương Tâm Thống là sản phẩm được Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Hồng Bàng. Đơn vị này đã khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bằng việc nghiên cứu, bào chế, và sản xuất các dòng thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm chức năng cao cấp, cùng với các loại hóa mỹ phẩm được người tiêu dùng đánh giá rất cao và tin tưởng sử dụng.
Xem thêm: Cách phân loại nhồi máu cơ tim và những biện pháp phòng ngừa bệnh
Dược sĩ Đại họcNgô Kim Thúy
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.