Tốt nghiệp Khoa Dược trường Đại học Nam Cần Thơ. Có nhiều năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Ung thư vú là bệnh ung thư phổ biến, mức độ nguy hiểm cao và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ trên thế giới. Hai hormone quan trọng ở nữ giới đó là estrogen và progesterone ngoài việc đóng vai trò trong việc điều hoà chu kỳ kinh nguyệt mỗi tháng mà còn có thể là tác nhân gây ra bệnh ung thư. Vậy ung thư vú thụ thể nội tiết dương tính là gì?
Ung thư vú là bệnh lý nguy hiểm, không đồng nhất, đa dạng về kiểu hình. Những khối u này mang một loại công tắc sinh học có tên gọi là thụ thể nội tiết. Estrogen và progesterone có khả năng gắn vào thụ thể nội tiết này và kích hoạt các tế bào ung thư phát triển. Theo thống kê, khoảng 70% ung thư vú ở phụ nữ đều nhạy cảm với estrogen và progesterone. Mời bạn cùng tìm hiểu ung thư vú thụ thể nội tiết dương tính là gì và mức độ nguy hiểm của bệnh ra sao thông qua bài viết dưới đây.
Thụ thể nội tiết có bản chất là protein nằm trên bề mặt hoặc trong tế bào, có khả năng gắn với hormone lưu thông trong máu. Những thụ thể này được ví như là tai và mắt của các tế bào, giúp nhận thông tin từ hormone trong máu để điều khiển hoạt động của tế bào. Đối với tế bào tuyến vú, kể cả tế bào bình thường và một số tế bào ung thư vú có những thụ thể để gắn với hormone estrogen và progesterone.
Ung thư vú thụ thể nội tiết dương tính là loại ung thư vú phát triển khi có sự đáp ứng với nội tiết tố. Những tế bào ung thư vú có chứa các thụ thể để gắn vào các hormone estrogen và progesterone để phát triển những tế bào này.
Các khối tế bào ung thư vú có thể chứa một, hai hoặc không chứa thụ thể nào dưới đây:
Khối u xuất hiện ở vú là triệu chứng phổ biến thường gặp nhất ở những người mắc ung thư thụ thể nội tiết dương tính. Ngoài ra, người bệnh còn có thể gặp một số triệu chứng khác như thay đổi hình dạng của vú, tiết dịch núm vú, cảm thấy đau ở vú hoặc núm vú, xuất hiện vết lõm ở vùng da trên vú,…
Tương tự với các loại ung thư vú khác, ung thư vú HR+ cũng có những yếu tố nguy cơ như:
Bên cạnh những phương pháp điều trị ung thư vú thông thường như phẫu thuật, xạ trị, hoá trị thì liệu pháp nội tiết tố hay còn gọi là liệu pháp hormone là phương pháp hiệu quả, có thể sử dụng để điều trị tất cả các giai đoạn của ung thư vú HR+.
Cơ chế của thuốc trị liệu nội tiết tố hoạt động như sau:
Có ba loại thuốc điều trị nội tiết tố được sử dụng cho người bệnh ung thư vú thụ thể nội tiết dương tính:
Các chất ức chế aromatase hoạt động bằng cách ức chế enzym aromatase, một loại enzym làm biến đổi hormone androgen thành estrogen trong cơ thể. Chất ức chế aromatase chỉ ức chế enzym chuyển hóa hormone androgen thành estrogen và không có khả năng ngăn chặn buồng trứng tạo ra estrogen. Vì lý do trên, thuốc này thường được sử dụng để điều trị cho phụ nữ sau mãn kinh.
Đôi khi, thuốc thuộc nhóm này cũng được sử dụng cho phụ nữ tiền mãn kinh đã điều trị ức chế buồng trứng. Sau khi sử dụng thuốc ức chế buồng trứng sản xuất estrogen hoặc đã cắt bỏ buồng trứng, hầu hết những người này sẽ được chuyển sang sử dụng thuốc ức chế aromatase thay vì dùng tamoxifen.
Chất ức chế aromatase gồm có arimidex (anastrozole), aromasin (exemestane) và femara (letrozole). Bisphosphonate cũng có thể được sử dụng kết hợp với thuốc ức chế aromatase để điều trị ung thư vú HR+ giai đoạn sau mãn kinh, để ngăn ngừa nguy cơ tái phát ung thư di căn đến xương.
SERM sẽ cạnh tranh vị trí gắn với estrogen trên các thụ thể estrogen của tế bào, từ đó giúp ngăn chặn tác dụng của estrogen trên các tế bào ung thư vú, ức chế sự nhân đôi và phát triển của các tế bào này.
SERM thường được dùng để điều trị ung thư vú thụ thể nội tiết cho cả phụ nữ trước và sau mãn kinh, ngoài ra cũng có thể sử dụng trên nam giới.
Cũng tương tự như cơ chế của SERM, các thuốc điều hòa thụ thể estrogen cũng sẽ ngăn chặn tác dụng của estrogen trên các tế bào ung thư. Cơ chế hoạt động của ERD là làm giảm số lượng và thay đổi hình dạng của các thụ thể estrogen trên tế bào ung thư vú để estrogen không nhận biết được và không gắn vào vị trí gắn được.
Thuốc ức chế CDH4/6 là liệu pháp nhắm trúng đích có thể sử dụng để điều trị ung thư vú thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âm tính. Thuốc này sẽ can thiệp vào quá trình phân chia và nhân lên của tế bào ung thư vú, để ngăn cản quá trình phát triển của chúng. Mục tiêu của thuốc này là các protein kinase thuộc cyclin 4 và 6 hay viết tắt là CDK4/6.
Liệu pháp nhắm trúng đích mang lại hiệu quả tốt, ít gây tổn hại đến những tế bào khỏe mạnh, an toàn hơn liệu phát hoá trị cũng như xạ trị hay phẫu thuật.
Việc lựa chọn loại thuốc điều trị phụ thuộc vào tình trạng mãn kinh của người bệnh:
Bài viết trên đã cung cấp những thông tin về ung thư vú thụ thể nội tiết dương tính là gì. Những yếu tố nguy cơ và phương pháp điều trị của bệnh. Việc phát hiện càng sớm, lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp sẽ góp phần tăng khả năng điều trị thành công, giảm tỷ lệ tử vong. Vì vậy, những người phụ nữ cần chú ý kiểm tra sức khỏe định kỳ, đặc biệt tầm soát ung thư vú để đảm bảo sức khỏe của bản thân.
Xem thêm: Tình trạng thụ thể nội tiết trong ung thư vú là thế nào?
Dược sĩ Đại họcNguyễn Thị Thảo Nguyên
Tốt nghiệp Khoa Dược trường Đại học Nam Cần Thơ. Có nhiều năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.