Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Sốt hồi quy

Ngày 07/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Sốt hồi quy là một bệnh nhiễm khuẩn gây ra bơi xoắn khuẩn Borrelia recurrentis được truyền từ bọ, chấy rận sang gây bệnh cho người và động vật. Đặc điểm của bệnh là những chu kỳ sốt lặp lại nhiều lần xen kẽ với chu kỳ không sốt. Vậy đâu là nguyên nhân gây ra tình trạng sốt hồi quy và điều trị như thế nào? Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Sốt hồi quy là gì? 

Sốt hồi quy là một bệnh nhiễm khuẩn gây ra bởi xoắn khuẩn Borrelia recurrentis được truyền từ bọ, chấy rận sang gây bệnh cho người và động vật. Đặc điểm của bệnh là những chu kỳ sốt lặp lại nhiều lần xen kẽ với chu kỳ không sốt. Sốt hồi quy thường xuất hiện phổ biến ở những nước nhiệt đới và cận nhiệt đới.

Sốt hồi quy thường không lây trực tiếp từ người sang người. Tuy nhiên, khi một người bị rận ký sinh trên da, chúng sẽ hút máu người bệnh và làm cho người bệnh bị nhiễm xoắn khuẩn. Vài ngày sau, những xoắn khuẩn này trở thành nguồn lây bệnh cho người khác.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng của Sốt hồi quy

Thời gian ủ bệnh thường khoảng 1 tuần sau khi nhiễm mầm bệnh, người bệnh sẽ gặp những triệu chứng sau:

  • Sốt, rét run;

  • Nhịp tim nhanh;

  • Buồn nôn, nôn;

  • Đau khớp;

  • Đau đầu dữ đội;

  • Khi sốt cao có thể gây mê sảng;

  • Gan to, lách to;

  • Sung huyết da và niêm mạc.

Thông thường, những triệu chứng trên sẽ kéo dài từ 3 tới 10 ngày. Sau đó, bệnh sẽ tái phát lại sau khoảng 1 tới 2 tuần nhưng ít trầm trọng hơn. Người bệnh có thể gặp 3 tới 10 đợt phát như vậy cho tới khi bệnh khỏi hoàn toàn.

Biến chứng có thể gặp khi bị Sốt hồi quy

Sốt hồi quy nếu không chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể gây ra một số biến chứng sau:

  • Gan to và vàng da;

  • Viêm màng não lympho;

  • Viêm cơ tủy;

  • Viêm cơ tim;

  • Viêm màng bồ đào;

  • Viêm dây thần kinh thị giác ở sau nhãn cầu;

  • Viêm thận;

  • Hội chứng xuất huyết.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.

Nguyên nhân

Nguyên nhân dẫn đến Sốt hồi quy

Nguyên nhân gây ra sốt hồi quy là do Borrelia recurrentis – một loại xoắn khuẩn gây ra thông qua vật truyền nhiễm trung gian là chấy rận và bọ.

Borrelia recurrentis có hình dạng lượn sóng hoặc xoắn ốc. Chúng thường dài khoảng 10 - 30 micromet và chiều ngang khoảng 0,2 micromet. Tuy Borrelia recurrentis không có nội độc tố nhưng chúng lại có nhiều lipoproteins có thể kích hoạt những cytokine gây viêm. Khi xâm nhập vào cơ thể, chúng sẽ theo dòng máu gây tổn thương những cơ quan như hệ thần kinh trung ương, gan, mắt,… 

Borrelia recurrentis trú ngụ ở tất cả các mô của ve bọ, chấy rận. Người bệnh có thể bị nhiễm bệnh thông qua vết đốt của ve bọ, chấy rận hay qua tiếp xúc với chúng qua vết thương ở da.

Nguy cơ

Những ai có nguy cơ mắc phải (bị) Sốt hồi quy?

Hầu hết tất cả mọi đối tượng, lứa tuổi đều có khả năng bị sốt hồi quy. 

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc (bị) Sốt hồi quy

Nhiều yếu tố có thể làm tăng nguy cơ bị sốt hồi quy:

  • Những người nuôi chó mèo thường có nguy cơ mắc bệnh cao hơn;

  • Tiếp xúc với những người bị bệnh;

  • Tới những vùng đang có dịch bệnh;

  • Sống trong môi trường ô nhiễm, điều kiện vệ sinh kém tạo điều kiện cho chấy rận, ve bọ phát triển.

Phương Pháp Chẩn Đoán & Điều Trị

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán Sốt hồi quy

Chẩn đoán bệnh sốt hồi quy bắt đầu bằng tiền sử bệnh và những triệu chứng lâm sàng. Sau đó, bác sĩ sẽ yêu cầu thực hiện một số xét nghiệm. Những xét nghiệm thường thấy như:

  • Sinh thiết mô: Phát hiện Borrelia recurrentis bằng phương pháp ngấm bạc hoặc những phương pháp miễn dịch hóa học;

  • Xét nghiệm máu: Thiếu máu, tiểu cầu giảm;

  • Xét nghiệm nước tiểu: Xuất hiện protein niệu, trụ niệu;

  • Tìm xoắn khuẩn trong máu ở những thời kỳ sốt bằng phương pháp soi trực tiếp dưới kính hiển vi;

  • Thực hiện phản ứng B.W (Bordet và Wassermann): Thường cho kết quả dương tính trong 10 - 20% tổng trường hợp;

  • Tiêm truyền cho chuột nhắt: Xuất hiện xoắn khuẩn trong máu chuột nhắt trong khoảng 48 giờ.

Điều này rất quan trọng để có thể tìm ra nguyên nhân gây bệnh giúp bác sĩ điều trị càng sớm càng tốt.

Phương pháp điều trị Sốt hồi quy hiệu quả

Điều trị sốt hồi quy hiệu quả bằng kháng sinh như Tetracycline, Doxycycline. Ngoài ra, bác sĩ có thể chỉ định dùng Chloramphenicol và Penicillin ở những người bệnh bị chống chỉ định với Tetracycline và Doxycycline (Phụ nữ có thai và trẻ em dưới 9 tuổi).

Lưu ý: Thuốc chỉ được sử dụng khi có sự chỉ định của bác sĩ. Phụ thuộc vào sức khỏe cũng như tình trạng người bệnh mà bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ cũng như liều lượng điều trị phù hợp.

Chế Độ Sinh Hoạt & Phòng Ngừa

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của Sốt hồi quy

Chế độ sinh hoạt:

  • Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị;

  • Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị;

  • Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm.

Chế độ dinh dưỡng:

Không có thông tin.

Phương pháp phòng ngừa Sốt hồi quy hiệu quả

Dưới đây là một số cách đơn giản có thể giúp phòng ngừa sốt hồi quy, cụ thể:

  • Thực hiện những biện pháp diệt chấy rận và những ổ bọ;

  • Vệ sinh sạch sẽ xung quanh nhà ở;

  • Đối với vật nuôi cần được tắm rửa sạch sẽ bằng xà phòng có thành phần diệt ve bọ;

  • Khi làm việc trong môi trường ô nhiễm, rừng hoặc nơi âm u cần mặc đồ bảo hộ và sử dụng thuốc xịt côn trùng;

  • Nếu phát hiện những triệu chứng trên nên tới bệnh viện kiểm tra để điều trị bệnh sớm.

Nguồn tham khảo
  1. https://www.msdmanuals.com/

  2. https://medlineplus.gov/

Các bệnh liên quan

  1. Viêm não Nhật Bản

  2. HIV/AIDS

  3. Dịch hạch

  4. Viêm giác mạc do Acanthamoeba

  5. Nhiễm Candida

  6. Thủy đậu

  7. Sốt xuất huyết ở trẻ sơ sinh

  8. Áp xe vú

  9. Viêm họng, viêm miệng, viêm tim do virus Coxsackie

  10. Giun sán